ĐAN MẠNH HÙNG - BLOG CỦA TÔI: tháng 5 2020 google.com, pub-8014824857981847, DIRECT, f08c47fec0942fa0

Chủ Nhật, 24 tháng 5, 2020

BÀI THUỐC 20 – NHỮNG BÀI THUỐC HUYẾT ÁP TUYỆT VỜI


1. Đôi nét về huyết áp

    Huyết áp là số đo về lực tác động của máu lên thành động mạch. Huyết áp phụ thuộc vào lực bơm máu của tim, thể tích máu được bơm, kích thước cũng như độ đàn hồi của thành động mạch. Huyết áp liên tục thay đổi tùy theo hoạt động, nhiệt độ, chế độ ăn, cảm xúc, tư thế, và sử dụng thuốc. Các số đo huyết áp thường được tính bằng milimét thủy ngân (mmHg). Ví dụ 110 trên 70 (110/70 mmHg). Huyết áp bao gồm 2 thông số:
- Số trên (huyết áp tâm thu): Là trị số huyết áp cao nhất khi tim co bóp
- Số dưới (huyết áp tâm trương): Là trị số huyết áp thấp nhất khi tim nghỉ ngơi.
Trong các số đo huyết áp, hãy chú ý chỉ số dưới (là huyết áp tâm trương). HA tâm thu (chỉ số trên) tới 200 mmHg, thậm chí tới 240 mmHg có thể không sao, nhưng nếu HA tâm trương (chỉ số dưới) 110 mmHg trở lên là đã nguy hiểm tới tính mạng, cần uống thuốc giảm huyết áp ngay.
Phân loại theo JNC VI: (Arch Intern Med 157:2413, 1997)
Xếp loại
Tâm thu (mmHg)
Tâm trương (mmHg)
Tối ưu
<120
<80
Bình thường
<130
<85
Bình thường cao
130-139
85-89
Tăng huyết áp
Độ 1
140-159
90-99
Độ 2
160-179
100-109
Độ 3
≥180
≥110

     2. Tăng huyết áp – kẻ giết người số 1 của nhân loại
Con số thống kê tại Việt Nam: 25% dân số bị cao huyết áp – có nghĩa là cứ 4 người thì có 1 người bị cao huyết áp. Cái nguy hiểm ở chỗ, căn bệnh này cứ âm thầm gậm nhấm vào người mà 52% mình không biết. Từ huyết áp bình thường 130/80 mmHg, lên vượt quá 180/90 mmHg lúc nào không hay. Tới mức 180/90 mmHg là bạn đã vào ngưỡng cửa của căn bệnh nguy hiểm chết người ấy. 77% số người không biết bệnh cao huyết áp đến tự bao giờ!
Cao huyết áp là một bệnh mạn tính trong đó áp lực máu đo được ở động mạch tăng cao.
Cao huyết áp gây nhiều áp lực cho tim, có khả năng dẫn đến bệnh tim như bệnh mạch vành. Tăng huyết áp cũng là một yếu tố nguy cơ chính trong: tai biến mạch máu não, suy tim, phình động mạch, bệnh thận mạn, và bệnh động mạch ngoại biên. Ăn kiêng và thay đổi lối sống có thể cải thiện tình trạng huyết áp và giảm nguy cơ xảy ra các biến chứng, mặc dù vậy vẫn có thể cần điều trị kèm bằng thuốc ở những ca mà các biện pháp thay đổi lối sống không có tác dụng hoặc không giảm được đến mực huyết áp bình thường.
Từ thực tế đời mình, tôi đã tóm lược những bài thuốc dự phòng, cũng là những bài thuốc điều trị cho những ai cao huyết áp. Cao huyết áp sẽ dẫn đến nhiều bệnh lý khác.
3. Ngô thù du – thuốc trị huyết áp tuyệt vời
Dược liệu: NGÔ THÙ DU, có thể mua ở bất cứ tiệm thuốc Bắc nào. Nên nhờ họ tán thành bột sẵn cho dễ sử dụng. Có thể mua lượng cao để dành dùng vì thuốc ở dạng bột, khó hư.
Thực hiện: Mỗi tối, trước khi đi ngủ, dùng 30-40g thuốc bột, cho vào một cái chén. Dùng 100ml rượu hoặc dấm (dùng rượu tốt hơn), cho vào nồi đun cho sôi. Khi rượu sôi, bắc xuống, từ từ đổ vào chén thuốc, khuấy đều cho thành dạng bột sền sệt. Bôi vào giữa lòng bàn chân, chú ý đắp nhiều vào huyệt dũng tuyền. Dùng một miếng vải (khăn cũng được), băng lại hay đi bit tất để cho thuốc khỏi rơi văng vãi khi thuốc khô.
Cứ để như vậy qua đêm, sáng ra gỡ bỏ thuốc đi.
Mỗi ngày làm một lần cho đến khi khỏi. Dùng thuốc trở lại nếu huyết áp lại tăng.
      4. Huyết áp thấp thì sao?
Trong khi nhiều người lo sợ vì huyết áp cao thì ngược lại rất ít người quan tâm tới huyết áp thấp. Các bác sĩ tim mạch khuyến cáo, bất kỳ sự tăng - giảm nào so với mức bình thường đều nguy hiểm. Chứng huyết áp thấp không chỉ tập trung vào những người quá lao lực, suy dinh dưỡng, phụ nữ… Giờ đây nguyên nhân gây chứng bệnh này còn có sự tham gia của các yếu tố như cuộc sống căng thẳng, môi trường ô nhiễm, khuynh hướng lạm dụng độc chất… Chính vì thế, huyết áp thấp đã trở thành một trong những căn bệnh thời đại mà ai cũng có thể bị mắc.
Hiện nay, tỷ lệ người bị huyết áp thấp đang ngày càng gia tăng, chiếm khoảng 5 – 7% dân số trưởng thành. Nữ giới mắc bệnh huyết áp thấp, nhiều hơn nam giới khoảng 30 lần.
Gọi là huyết áp thấp khi số đo huyết áp tối đa bằng hoặc dưới 90mmHg và huyết áp tối thiểu bằng hay dưới 60mmHg (90/60 mmHg).
Có nhiều nguyên nhân gây ra huyết áp thấp, đó là: mất nước vì nôn, ói, tiêu chảy, sốt, hoặc dùng nhiều thuốc lợi tiểu, bỏng nặng, đổ mồ hôi nhiều, bị bệnh xuất huyết làm giảm khối lượng máu; phụ nữ có thai,
Mạch máu giãn nở, giảm sức ép của máu lên động mạch do đó huyết áp xuống thấp;
Bệnh nhân suy tim, rối loạn van tim, nhịp chậm…;
Các bệnh: đái tháo đường, cường tuyến giáp, Parkinson, chấn thương sọ não, ngộ độc hóa chất, suy gan, nằm lâu ngày, nhiễm khuẩn huyết, dị ứng nặng, thiếu vitamin B 12 , sử dụng các thuốc lợi tiểu, giãn mạch, thuốc viagra, chống trầm cảm, giảm đau… đều dẫn đến huyết áp thấp.
Triệu chứng của bệnh: chóng mặt, ngất xỉu, buồn ngủ, kém tập trung, buồn nôn, mờ mắt, hơi thở nhanh, da lạnh, khát nước.
Nếu huyết áp quá thấp, bệnh nhân có thể bị trụy tim mạch, sốc… Để giảm thiểu triệu chứng huyết áp thấp cần: uống nhiều nước, hạn chế uống rượu vì rượu làm mất nước và làm giãn mạch, không nên đứng quá lâu, nằm hay ngồi mà muốn đứng lên thì nên đứng lên từ từ, ăn làm nhiều bữa nhỏ, uống cà phê có tác dụng làm co mạch, tăng huyết áp nhưng nên uống vào buổi sáng để tránh mất ngủ. Bạn nên thực hiện điều trị theo chỉ định của bác sĩ.
Huyết áp thấp không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy thận…
Khi bị huyết áp thấp, bệnh nhân thường được tư vấn chế độ ăn mặn hơn bình thường (10-15 g mỗi ngày) và bổ sung thêm các đồ uống có chất kích thích như chè, cafe,…Để hạn chế tụt huyết áp tư thế, bệnh nhân được khuyên không nên thay đổi tư thế một cách đột ngột từ tư thế thấp sang tư thế cao.
Điều này trái ngược những lời khuyên đốí với người huyết áp cao: ăn nhạt, chỉ ăn ngưỡng 6 grames muối cho cả ngày. Hạn chế các chất kích thích tăng huyết áp như rượu, bia, thuốc lá, chè, cà phê….
Rất có thể, từ huyết áp hạ quá thấp, làm nhịp tim nhanh, gây choáng, ngất. Và một điều ít ai biết, huyết áp thấp cũng là nguyên nhân gây tai biến mạch máu não chiếm tỷ lệ 10 – 15% giống như tăng huyết áp; 30% số người nhồi máu não và 25% số người nhồi máu cơ tim...
   * Giới thiệu 2 bài thuốc đông y có đẳng sâm trong chữa huyết áp
+ Trị huyết áp thấp: Đẳng sâm 16g, Hoàng tinh 12g, Nhục quế 10g, Cam thảo 6g, Đại táo 10 quả, sắc uống ngày 1 thang. 15 ngày là 1 liệu trình, dùng 1-2 liệu trình. Đã chữa 30 trường hợp: có kết quả: 28, không rõ kết quả: 02 (Quảng Tây Trung dược Tạp Chí 1985, 5: 36).
+ Trị huyết áp cao ở người bị bệnh cơ tim: Đẳng sâm 10g, Vỏ con trai (loại cho ngọc) 16g, Sinh địa 10g, Đương quy 10g, Trắc bá tử (hạt) 16g, Táo 16g, Phục linh 16g, Mộc hương 6g, Hoàng liên 6g. Sắc với 800ml nước, chia làm 3 lần uống liên tục  2 - 2,5 tháng (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
Khuyến cáo: huyết áp cao và huyết áp thấp đều nguy hiểm đến tính mạng nếu không được phòng tránh và chữa trị kịp thời. Vì thế cần phải chú trọng khám sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện bệnh huyết áp thấp, đặc biệt cho thai phụ, học sinh, người lao động… nhằm phòng tránh hậu quả đáng tiếc.
  * Biện pháp dự phòng cho bệnh nhân huyết áp thấp
- Thay đổi tư thế đúng, khi ngủ máu tập trung vào gan, phổi, lách, nên gây ra tình trạng thiếu máu não tạm thời. Vì vậy, khi thức dậy cần nằm thêm một lúc, làm vài động tác khởi động đơn giản rồi mới ngồi dậy: để chân trên giường, sau đó mới từ từ thả chân xuống; ngồi một lúc rồi mới đứng lên.
- Khi có dấu hiệu hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, cần nằm nghỉ ngơi ở tư thế đầu thấp để tăng lượng máu lên não.
- Nên tránh trèo cao, ra nắng gắt hoặc để bị lạnh đột ngột, nhất là lúc đêm khuya.
- Luyện tập thể dục đều đặn, phù hợp với sức khoẻ và độ tuổi hàng ngày giúp duy trì lưu thông máu trong cơ thể nên giảm chứng huyết áp thấp.
- Ăn đủ các bữa, đặc biệt bữa sáng rất quan trọng. Các chuyên gia khuyên nên ăn sáng với những thực phẩm tốt cho tim mạch và các loại nước hoa quả ép (nên thêm một ít muối) sẽ giúp máu lưu thông dễ dàng hơn.
- Ăn thành nhiều bữa nhỏ. Thay vì việc chỉ ăn 3 bữa chính như thông thường, nên chia thành nhiều bữa nhỏ. Trong chế độ ăn uống thường ngày cần bổ sung thêm các loại thực phẩm có chứa các thành phần như protein, vitamin C và tất cả các loại vitamin thuộc nhóm B rất có lợi.
- Uống đủ lượng nước là rất quan trọng, bởi lẽ nếu cơ thể bị thiếu nước sẽ dễ xảy ra tình trạng bị khử nước. Điều này càng đặc biệt quan trọng hơn trong khi đang luyện tập hoặc hoạt động, làm việc dưới điều kiện thời tiết nắng nóng.
- Nếu huyết áp thấp do thiếu máu (hay gặp ở phụ nữ), nên tăng cường thức ăn chứa nhiều sắt như thịt nạc, gan động vật, mộc nhĩ, nấm hương khô, cần tây, rau đay, rau dền, quả lựu, táo.
- Tránh xa các loại đồ uống có cồn. Vì sử dụng đồ uống có cồn gây mất nước trong cơ thể.
     Khi huyết áp thấp hoặc sợ hãi, đói… người bệnh cần uống trà đường hay ăn kẹo ngọt rồi thả lỏng cơ thể, nằm yên tĩnh để lấy lại thăng bằng. Nhưng trong trường hợp huyết áp thấp do mất máu khi bị thương, mất nước do tiêu chảy kéo dài… cần phải gặp bác sĩ để được điều trị đúng cách.
5.     Bài thuốc chữa cao huyết áp, cao đường huyết
Đây được xem là 'mật phương' của Trung Quốc
Giáo sư Lý Tế Nhân là một chuyên gia Đông y đầu ngành của Trung Quốc được Bộ y tế Trung Quốc tôn vinh và trao danh hiệu đặc biệt cao quý của nhà nước thuộc lĩnh vực y học truyền thống là Quốc y đại sư, 50 tuổi ông đã mắc bệnh cao huyết áp nặng, nhờ nghiên cứu cá nhân và tự áp dụng, ông đã hết bị huyết áp và khỏe mạnh đến 80 tuổi. Đây được xem là bài thuốc đặc biệt.
Bài thuốc có 4 vị
               Hoàng kỳ:          10-15 g     Hoàng tinh:  10 g
               Tây dương sâm:     3-5 g     Kỳ tử:       6-10 g
Lưu ý:
Người bị huyết áp cao và mỡ máu nặng thì thêm 2 vị thuốc khác là khoảng 10-15g cát căn (hạn chế dùng bột cát căn) và Trạch tả khoảng 8-10g.
Người cao huyết áp có thể cho thêm một chút đỗ trọng tươi, hoa cúc. Nếu huyết áp cao thì nên hạn chế uống hồng sâm.
Hoàng kỳ có tác dụng điều tiết 2 chiều, người bị huyết áp cao mà uống thì nó sẽ giảm, còn người bị huyết áp thấp mà uống thì nó sẽ tăng lên.
Cách làm
Vào mỗi buổi sáng, cho nguyên liệu trên vào ấm sắc thuốc, thêm lượng nước vừa uống, sắc khoảng 10 phút là có thể uống. Khi uống hết, lại tiếp tục đổ nước vào và nấu tiếp, uống trong cả ngày theo nhu cầu.
Vào các buổi tối, sau khi uống nước xong thì có thể ăn luôn cả phần bã. Hoàng tinh ăn giống như thịt mỡ, hoàng kỳ hơi cứng và khó nhai nên có thể không ăn, 2 vị còn lại đều có thể ăn hết phần bã. Đây là cách triệt để nhất để uống trà bổ khí huyết, chữa bệnh cao huyết áp.
Công dụng
Tại sao một tách trà thảo dược đơn giản lại mang lại tác dụng tuyệt vời như vậy? Giáo sư Nhân cho biết, loại trà tứ vị này chủ yếu bổ sung khí huyết, điều hòa khí huyết ổn định, điều tiết kinh lạc trong toàn bộ cơ thể.
Khi bị bệnh chóng mặt, không có sức lực để làm việc, y học hiện đại kết luận là do bệnh cao huyết áp gây ra, nhưng ở góc độ Đông y, thì hiện tượng này được gọi là khí huyết suy nhược.
Do vị trà này có thể giúp bổ sung khí huyết, từ đó giảm các chứng bệnh chóng mặt, giúp cơ thể khỏe mạnh hơn, tinh lực dồi dào, khí sắc cải thiện, da dẻ hồng hào, giảm thiếu máu.
Trong các thành phần đó, hoàng kỳ là vị thuốc có tác dụng bổ khí số 1, làm cho lục phủ ngũ tạng được bồi bổ nhanh chóng.
Hoàng tinh là thuốc bổ thận bổ máu. Tây dương sâm không chỉ điều âm bổ khí mà còn có thể bổ gan thận. Người thiếu máu đa phần mắc các chứng bệnh tại gan thận, nên khi uống thảo dược này có tác dụng bổ sung phần khuyết thiếu.
Vị trà này tuy không nhiều về số lượng thuốc, nhưng cần sự kiên trì sử dụng. Vừa uống vừa cảm nhận tác dụng, coi như là loại nước uống hàng ngày. Bạn có thể dừng uống khi bệnh đã khá hơn, ổn định, rồi lại uống lặp lại khi cần thiết với chu trình mới.
6.  'Thần dược' chữa đau nhức đầu nhanh chóng
Thành phần
- 10 củ tỏi
- 500 g mật ong
- 10 g hạt tiêu đen
Thực hiện, công dụng, cách làm
- Rửa sạch củ tỏi (loại bỏ phần vỏ, xắt lát).
- Cho tỏi, mật ong, hạt tiêu vào một lọ thủy tinh nhỏ có nắp đậy kín và đặt trong một nơi mát mẻ khoảng 5 ngày.
- Sau 5 ngày, bạn có thể yên tâm uống thuốc pha tự nhiên này. Bất cứ khi nào bạn cảm thấy bị đau đầu, bạn chỉ cần ăn 1 muỗng canh thành phần trên.
- Nhớ phải ăn cả các thành phần hỗn hợp bao gồm: tép tỏi, nước và hạt tiêu, bởi đó là phần quan trọng của phương thuốc tự nhiên. Bạn cũng có thể ăn một muỗng hỗn hợp này mỗi ngày để ngăn ngừa tình trạng nhức đầu xuất hiện. Nhờ vào đặc tính kháng khuẩn của mật ong cùng với tỏi và tiêu, sẽ giúp hệ miễn dịch của bạn được tăng cường.
7. Dân gian chữa huyết áp
 - Huyết áp cao: Uống nước LÁ XƯƠNG SÔNG. Để hạ huyết áp xuống.
 - Huyết áp thấp: Uống nước LÁ NGẢI CỨU. Để kéo huyết áp lên.
 - Dùng cho tất cả mọi người: LÁ NGẢI CỨU+ XƯƠNG SÔNG: MỖI THỨ MỘT NẮM nấu nước uống hàng ngày.
Trên đây là những bài thuốc trị huyết áp cực kỳ hiệu quả. Xin đừng bỏ qua. Quản lý được HUYẾT ÁP, là làm CHỦ sức khỏe. Kính chúc độc giả thành công.
Mời xem V-Clip 
https://bit.ly/2ysIkIC




Thứ Bảy, 16 tháng 5, 2020

BÀI THUỐC 18 - Cây cần tây

I. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
Cây cần tây là thảo dược thân thảo có tác dụng thanh lọc máu, bồi bổ hệ thống thần kinh và cung cấp khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Ngoài ra Cần tây khi dùng ngoài da có thể điều trị vết thương, trị mụn nhọt, ung thư, nứt nẻ da.

Toàn thân Cần tây: Rễ, củ, quả được chưng cất thành tinh dầu, làm gia vị và để làm thuốc điều trị bệnh.
Cần tây xuất xứ từ bờ biển Đại Tây Dương và Địa Trung Hải. Cần tây được trồng lâu đời tại các nước phương tây để ăn kèm và điều trị bệnh cao huyết áp.
Hiện tại, cần tây được trồng nhiều ở nước ta, cho thu hoạch quanh năm, thường dùng để ăn sống, ép nước hoặc chế biến kèm các món ăn khác.
Trong cây Cần tây có đến 90,5% là nước. Các thành phần hóa học khác bao gồm:
  • Hợp chất Nitơ: 1,95%
  • Chất béo: 0,07%
  • Xenluloza: 1,15%
  • Chất tro, vitamin A, B, C và khoáng chất như Mg, Mn, Fe, Cu, K, Ca, Tyrosin, Cholin, Axit Glutamic: 1,13%
Sau khi chưng cất thì lượng tinh dầu thu được là 2 – 3%. Tinh dầu không có màu, rất loãng, mùi thơm đặc trưng. Thành phần chủ yếu của tinh dầu bao gồm:
  • Cacbua Tecpen
  • D – Limonen,
  • Giaiacola
  • Silinen
  • Anhydrit secdanoi
  • Lacton Sednolit
  • Sesquitecpen Stinben
II. Vị thuốc Cần tây
Rễ, thân, củ và lá Cần tây đều có tác dụng điều trị bệnh
Cần tây có vị chát, mùi nồng.
Tác dụng dược lý:
  • Cần tây chứa nhiều Canxi, sắt, Phospho, giàu Protid có thể tăng cảm giác thèm ăn, xúc tiến tuần hoàn máu và bổ trí não.
  • Cần tây vị ngọt, tính mát có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, điều trị nhiều đàm, đầy ngực, lao hạch,…
  • Hóa chất lưu hóa trong Cần tây có thể tiêu diệt vi khuẩn bao gồm cả các loại vi khuẩn biến đổi gây sâu răng.
  • Cần tây giúp làm giảm hàm lượng Coletxtêrôn có thể ngăn ngừa các bệnh tim mạch, tăng cường hệ thống miễn dịch, hạ huyết áp, điều trị thiếu máu.
  • Cảm cúm ăn Cần tây nóng có thể cải thiện các triệu chứng.
Chủ trị:
  • Điều trị suy nhược cơ thể do lao lực quá mức.
  • Chữa trị suy thượng thận, tiêu hóa kém.
  • Hỗ trợ cần bằng trạng thái thần kinh dễ bị kích thích, thiếu khoáng chất.
  • Chữa tràng nhạc (ho lao), thấp khớp, thống phong.
  • Điều trị sỏi niệu đạo, sỏi thận, viêm đường tiết niệu.
  • Hỗ trợ cải thiện các bệnh lý về phổi, suy giảm chức năng gan, vàng da, thừa cân béo phì.
  • Dùng ngoài da điều trị các vết thương, mụn nhọt, ung thư, khô nứt nẻ da.
III. Cách dùng – Liều lượng
Cách dùng:
  • Ăn sống
  • Ép nước
  • Xào, nấu chín (tiêu hóa dễ dàng hơn)
  • Chiết dịch từ thân câu hoặc hãm lá uống như nước trà
  • Chiết xuất lấy tinh dầu
  • Nước sắc Cần tây có thể dùng ngâm rửa điều trị tay, chân, da nứt nẻ
  • Dùng ngoài thì lấy dịch lá súc miệng, rửa miệng hoặc thoa đắp ngoài da
Liều dùng: Mỗi ngày dùng một cây Cần tây sắc nước uống hoặc ăn sống.
IV. Bài thuốc chữa bệnh từ vị thuốc Cần tây

Sử dụng Cần tây thường xuyên có thể phòng ngừa và điều trị một số bệnh lý
1. Trị chứng huyết áp cao
Để điều trị chứng cao huyết áp, dùng 50 g cây Cần tây (cả thân và lá) sắc với 3 bát nước con với lửa nhỏ. Khi cạn còn 1 chén là dùng được, chia thành 3 lần, uống trong ngày.
Nước sắc Cần tây có thể tăng tuần hoàn máu, bổ não. Ngoài ra, hoạt chất Apigenin có tác dụng điều hòa huyết áp và tăng sự co giãn của mạch máu. Điều này giúp khí huyết lưu thông tốt hơn và ngăn ngừa nguy cơ tăng huyết áp.
2. Chữa mỡ trong máu cao
Dùng Cần tây và Táo đen phân lượng bằng nhau sắc nước uống hàng ngày, có thể dùng thay nước. Hoặc người bệnh cũng có thể sử dụng nước ép cây Cần tây để sử dụng hàng ngày.
Thời gian sử dụng từ 30 – 45 ngày là mỡ trong máu sẽ giảm rõ rệt. Hàm lượng Magnesium và sắt trong Cần tây có thể làm giảm lượng mỡ trong máu rất tốt. Ngoài ra, sử dụng thường xuyên có thể điều trị chứng thiếu máu, xuất huyết,…
3. Trị bệnh đi tiểu nước đục
Rễ Cần tây cắt sát phần gốc, đường kính 2 cm, mang đi rửa sạch, đun nhỏ lửa cùng 500 ml nước sạch. Đun đến khi cạn còn 200 ml là dùng được.
Uống khi đói vào buổi sáng và tối. Sử dụng liên tục trong 3 – 7 ngày, nước tiểu sẽ trong trở lại như bình thường.
4. Trị bệnh gout, nhiễm trùng máu, phong thấp
Chất kiềm có trong cây Cần tây có thể trung hòa Axit trong máu. Do đó, thường xuyên bổ sung cần tây có thể hạn chế và điều trị các chứng bệnh Gout, nhiễm trùng máu và phong thấp ra mồ hôi tay chân.
Người bệnh có thể bổ sung cần tây vào công thức nấu ăn hoặc ép nước dùng uống mỗi ngày.
5. Giúp xương chắc khỏe, tăng chiều cao
Cần tây chứa nhiều Canxi, magie, Vitamin K có thể giúp xương chắc khỏe, hỗ trợ làm tăng chiều cao hiệu quả. Bên cạnh đó, trong Cần tây có chứa hoạt chất kháng viêm tự nhiên Polyacetylene giúp điều trị viêm xương khớp.
Bổ sung Cần tây vào bữa ăn hàng ngày, ép nước uống hoặc sử dụng tinh chất cần tây thường xuyên để hỗ trợ các vấn đề xương khớp.
6. Bệnh đường hô hấp
Người có vấn đề về đường hô hấp có thể dùng hạt Cần tây để sắc lấy nước uống. Ngoài ra, nước sắc hạt Cần tây còn hỗ trợ điều trị bệnh suyễn, lao phổi, viêm màng phổi, viêm phế quản,…
7. Chữa mất ngủ
Trong cây Cần tây có chứa chất kiềm có thể làm giảm căng thẳng và làm dịu các dây thần kinh. Vì vậy sử dụng Cần tây thường xuyên có thể hỗ trợ người dùng có giấc ngủ sâu và ổn định hơn.
Trong bữa cơm tối, có thể sử dụng các món ăn có chứa Cần tây hoặc dùng một cốc nước ép Cần tây tươi để hỗ trợ giấc ngủ.
8. Ngừa sỏi thận
Thường xuyên sử dụng Cân tây có thể ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị sỏi thận.
Sở dĩ Cần tây có tác dụng như vậy vì chúng có chứa những chất độc nhất vô nhị
9. Giảm hàm lượng cholesterol cao trong cơ thể
Khả năng giảm cholesterol làm Cần tây trở nên hữu ích trong việc cải thiện và duy trì sức khỏe tim mạch. Cần tây chứa một loại hợp chất độc nhất vô nhị gọi là 3-n-butylphthalide (tên viết tắt là BuPh) có công dụng giảm lượng lipid máu (hay còn gọi là mỡ máu) trong cơ thể.
10. Giảm viêm
Cần tây chứa các chất chống oxy hóa và polysaccharide (một loại phân tử carbohydrate) được biết có tác dụng như chất kháng viêm, đặc biệt là chất chống oxy hóa flavonoid và polyphenol. Những chất này hỗ trợ sức khỏe toàn diện, đặc biệt cho người lớn tuổi, bằng cách chống lại các tác hại của gốc tự do (hay còn gọi là mất cân bằng oxy hóa) làm cơ thể bị viêm. Viêm nhiễm thường là nguyên nhân của bệnh mạn tính như ung thư, tim mạch, viêm khớp…
11. Hỗ trợ giảm cân
Cần tây đặc biệt ít calo và là thực phẩm quý giá giúp bạn giảm cân. Nó giúp cơ thể điều chỉnh trao đổi chất béo lipid, giàu dinh dưỡng và rất ít calo. Điều này là quý giá với những người béo phì, thừa cân, đặc biệt với các chị em phụ nữ quá béo. Ăn thực phẩm này giúp giảm cân đáng kể.
Ngoài ra, các nhà khoa học còn khẳng định rằng ăn Cần tây thường xuyên sẽ bảo vệ được lá gan của chúng ta ngày càng khỏe mạnh.
12. Giúp gan hoạt động tốt hơn
Gan là cơ quan quan trọng hàng đầu trong việc bài độc cho cơ thể. Bạn sẽ gặp ngay các vấn đề về da, về thân nhiệt nếu gan hoạt động không tốt. Các chất dinh dưỡng trong Cần tây giúp tăng quá trình bài độc, giảm được triệu chứng men gan tăng cao, thanh lọc, mát gan. Bạn có thể sử dụng nước ép Cần tây hay đơn giản dùng Cần tây trong các món ăn để bảo vệ sức khỏe lá gan của mình.
13. Nâng cao hiệu quả điều trị các bệnh về mắt
Bạn có biết tinh chất có trong Cần tây khi chuyển dạng chiết xuất được sử dụng để tra mắt hàng ngày có thể giúp quá trình điều trị các bệnh về mắt hiệu quả hơn? Nghiên cứu chỉ ra mỗi ngày bạn sử dụng loại thuốc nhỏ mắt có chất trong Cần tây sẽ giảm nguy cơ mắc đục thủy tinh thể, phòng chống thoái hóa hoàng điểm.
14. Chống lão hóa
Việc giữ gìn vẻ đẹp, sự trẻ trung ở bất kỳ đối tượng nào, nhóm độ tuổi từ trung niên luôn được mọi người quan tâm. Tận dụng những tác dụng của Cần tây trong việc ngăn ngừa, hạn chế quá trình lão hóa là điều bạn nên áp dụng.
Sử dụng nước ép Cần tây thường xuyên sẽ giúp bạn duy trì được vẻ trẻ trung nhờ chất chống oxy hóa kèm theo lượng vitamin K dồi dào. Ngoài ra, việc tiếp nạp lượng nước lớn đó sẽ giúp da tăng độ đàn hồi, mềm mại và tươi sáng hơn.
V. Lưu ý khi sử dụng cây Cần tây
Theo y học cổ truyền, Cần tây vị ngọt, đắng, tính mát có thể ích khó, lợi tỳ, điều hòa khí huyết, thanh nhiệt, giảm ho,… Tuy nhiên, để sử dụng Cần tây đạt hiệu quả tốt nhất, người dùng nên lưu ý:
  • Cần tây xung khắc với dưa chuột. Do đó, không dùng hai sản phẩm này cùng nhau.
  • Hải sản như sò lông, nghêu, hàu có tính hàn. Do đó, kết hợp chung dễ làm cơ thể bị lạnh, thiếu dương khí, gây ra một số bệnh lý.
  • Thịt thỏ dùng kèm Cần tây có thể gây rụng tóc.
Một số đối tượng không nên dùng Cần tây:
  • Người huyết áp thấp không nên dùng Cần tây thường xuyên.
  • Người có bệnh ngoài da sử dụng Cần tay có thể gây ngứa, lở loét, vẩy nến.
  • Phụ nữ mang thai, đặc biệt là trong 3 tháng đầu. Cần tây có thể gây ra tình trạng lưu thai ngoài ý muốn.
  • Người hư tỳ nhược dùng Cần tây có thể làm tổn thương trung dương, ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa.
Thông tin về cây Cần tây trong bài viết này được tập hợp từ Cây thuốc Việt Nam, Thuốc dân tộc và nhiều trang WEB có liên quan. Người dùng quan tâm, vui lòng trao đổi thêm với thầy thuốc hoặc người có chuyên môn. Trân trọng cảm ơn.
Mời xem V-Clip  https://bit.ly/2Te4WDY



Thứ Ba, 5 tháng 5, 2020

BÀI THUỐC SỐ 13 - QUẢ SUNG


Trong y học cổ truyền, quả sung vị ngọt, tính bình, có công dụng kiện tỳ ích vị, nhuận phế lợi hầu, nhuận tràng thông tiện, tiêu thũng giải độc, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như viêm ruột, kiết lỵ, táo bón, bệnh trĩ xuất huyết, sa trực tràng, viêm họng, ho, sản phụ thiếu sữa, mụn nhọt lở loét, chán ăn, phong thấp...


1. Bài thuốc chữa viêm họng từ quả sung
Cách 1: Chuẩn bị một ít quả sung tươi. Đem sung sấy khô, sau đó tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng một ít bột, thổi trực tiếp vào cổ họng.
Cách 2: Gọt vỏ sung tươi, sau đó thái phiến và sắc lấy nước. Cho đường phèn vào nước sắc, đun lửa nhỏ và cô thành cao. Mỗi lần dùng 1 ít cao ngậm cho đến khi tan hoàn toàn.
2. Bài thuốc từ quả sung điều trị hen phế quản
Chuẩn bị: Một lượng sung tươi vừa đủ.
Thực hiện: Đem sung rửa sạch, sau đó để ráo, giã nát và ép lấy nước uống. Thực hiện mỗi ngày 1 lần cho đến khi khỏi hẳn.
3. Dùng sung trị rối loạn tiêu hóa do tỳ vị hư nhược
Chuẩn bị: Sung tươi 30g.
Thực hiện: Rửa sạch sung, sau đó thái nhỏ và sao hơi cháy. Mỗi ngày dùng 10g hãm với nước sôi trong 20 phút, thêm 1 ít đường phèn và dùng uống thay cho nước trà.
4. Chữa táo bón bằng quả sung
 Cách 1: Dùng 9g sung tươi và sắc uống hàng ngày.
Cách 2: Ăn từ 3 – 5 quả sung chín/ ngày.
Cách 3: Chuẩn bị 10 quả sung tươi, rửa sạch và chẻ đôi. Làm sạch 1 đoạn ruột heo, sau đó thái nhỏ và trộn đều với sung. Đem hầm trong nhiều giờ cho mềm, thêm gia vị và ăn hết trong ngày.
5. Trị sản phụ thiếu sữa bằng quả sung tươi
Chuẩn bị: Móng lợn 500g và sung tươi 130g.
Thực hiện: Đem rửa sạch, chặt nhỏ móng lợn và chẻ đôi quả sung. Cho vào nồi, thêm nước và hầm thật nhừ. Khi ăn, nêm nếm gia vị vừa phải.
6. Bài thuốc trị lở loét và mụn nhọt bằng sung
Chuẩn bị: Một ít sung chín.
Thực hiện: Đem sao khô quả sung, tán bột mịn và rắc lên vết loét. Đồng thời nên sắc quả sung tươi và ngâm rửa vùng da tổn thương trong 20 phút.
7. Giảm đau đầu bằng nhựa từ quả sung
Chuẩn bị: Nhựa lấy từ quả sung hoặc lá.
Thực hiện: Phết nhựa lên giấy và dán trực tiếp lên 2 bên huyệt Thái dương.
8. Dùng quả sung chữa ho khan không kèm đờm
Chuẩn bị: 50 – 100g sung chín tươi và 50 – 100g gạo.
Thực hiện: Sung gọt bỏ vỏ và nấu với gạo thành cháo. Chia thành nhiều lần ăn và dùng hết trong ngày.
9. Bài thuốc trị viêm loét dạ dày tá tràng bằng sung khô
Chuẩn bị: Một ít sung sao khô
Thực hiện: Đem sung tán bột và cất vào hũ thủy tinh dùng dần. Mỗi lần sử dụng 6 – 9g uống cùng với nước ấm.
10. Chữa chứng sa đì sau sinh
Chuẩn bị: Tiểu hồi hương 9g và 2 quả sung chín
Thực hiện: Đem sắc uống.
11. Bài thuốc chữa viêm khớp
Cách 1: Dùng sung tươi hầm với thịt lợn nạc, ăn hết trong ngày.
Cách 2: Hoặc dùng 2 – 3 quả sung tươi, thái nhỏ và chiên với trừng gà.
12. Dùng quả sung hỗ trợ điều trị các bệnh sinh lý
Chuẩn bị: 2 – 3 quả sung và 1 ít sữa.
Thực hiện: Chẻ đôi quả sung và ngâm với sữa qua đêm. Sáng hôm sau, ăn cả nước và cái.
13. Bài thuốc trị ung thư phổi từ quả sung xanh
Chuẩn bị: Chè xanh 10g và quả sung xanh 20 quả.
Thực hiện: Rửa sạch nguyên liệu và cho vào nồi nước đun trong 20 phút. Dùng nước uống thay trà liên tục trong nhiều tháng.
14. Chữa khàn tiếng, mất giọng với quả sung
Chuẩn bị: 20g quả sung và một ít mật ong/ đường phèn.
Thực hiện: Sắc quả sung với nước, sau đó thêm mật ong/ đường phèn vào và dùng uống trong ngày.
15. Chữa trĩ bằng bài thuốc xông từ quả sung
Chuẩn bị: 10 – 20 quả sung.
Thực hiện: Đem sung đun với 2 lít nước, sau đó dùng để xông và rửa hậu môn. Thực hiện từ 3 – 5 liệu trình (mỗi liệu trình kéo dài 7 ngày)
16. Chữa hen suyễn với mủ từ quả sung
Chuẩn bị: Vài quả sung xanh
Thực hiện: Chẻ quả sung và lấy mủ, đem hòa với mật ong và uống trước khi ngủ.
17. Bài thuốc trị sỏi gan và sỏi mật
Chuẩn bị: 50 – 60g quả sung khô.
Thực hiện: Đem sung sắc với 4 bát nước, còn 1 bát và chia thành nhiều lần uống trong ngày. Thực hiện liên tục trong 2 – 3 tháng để đạt được kết quả tốt.
18.Tốt cho tim mạch
Quả sung có lượng không nhỏ chất như: phenol, omega 3, omega 6. Đây là những axit béo có khả năng giảm nguy cơ mắc bệnh mạch vành. Lá sung còn có tác động đáng kể tới những chất béo trung tính trong cơ thể giúp ngăn ngừa những bệnh về tim mạch. Sử dụng quả sung và lá sung giúp cải thiện sức khỏe của hệ tim mạch đáng kể.
19. Ngăn ngừa nhiều bệnh ung thư
Theo nghiên cứu của Đại học bang Colorado (Mỹ) những dưỡng chất có trong quả sung như: coumarin, pectin, beta-carotene, đồng, sắt, kẽm, vitamin A, C, E, K, … giúp làm giảm lượng cholesterol trong máu, nên hạn chế mắc các bệnh tiểu đường, ung thư vú, ung thư ruột kết, ung thư tuyến tiền liệt.

Những điều cần lưu ý khi sử dụng quả sung
Khi sử dụng quả sung, bạn nên lưu ý những điều sau đây:
Sung có tác dụng hoạt huyết nên cần tránh dùng cho phụ nữ mới mang thai. Sử dụng sung trong 3 tháng đầu thai kỳ có thể gây sảy thai.
Những người bị dị ứng với mủ cao su có thể dị ứng với mủ bên trong quả sung. Do đó bạn nên cân nhắc trước khi dùng sung để điều trị.
Dược liệu này chứa nhiều vitamin K có tác dụng thúc đẩy quá trình đông máu. Vì vậy cần tránh dùng khi đang điều trị bằng thuốc chống đông máu như warfarin.
Ăn quá nhiều sung có thể gây tiêu chảy và phân lỏng.
Quả sung đem lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe và có thể hỗ trợ điều trị một số bệnh lý thường gặp. Tuy nhiên trước khi dùng dược liệu này để chữa bệnh, bạn nên tham vấn bác sĩ để giảm các rủi ro và tác dụng không mong muốn.

Xin giới thiệu cùng các bạn những cách chữa bệnh bằng quả sung đặc thù nhất:
a) Cách chữa đau dạ dày bằng quả sung khô
Bài thuốc số 1:
Bên cạnh việc sử dụng quả sung tươi để chữa bệnh dạ dày thì quả sung khô cũng có thể mang lại hiệu quả tương tự, thông qua một số cách như sau:
Cách 1: Sử dụng quả sung khô ngâm nước
Lấy 2-3 quả sung đã sấy khô cho vào ly nước rồi ngâm qua đêm đến sáng hôm sau.
Dùng nước này để uống trước khi ăn sáng, còn quả sung khô để ăn.
Cứ áp dụng và lặp đi lặp lại cách này mỗi ngày trong 2-3 tháng thì sẽ có kết quả tốt.
Cách 2: Kết hợp quả sung khô với dầu ô liu
Cho khoảng 30-40 quả sung khô đã sấy vào lọ thủy tinh có nắp đậy, rồi đổ dầu ô liu vào cho đến khi ngập mặt quả sung.
Đóng kín nắp, bảo quản ở nơi thoáng mát và ngâm trong khoảng thời gian 40 ngày.
Sau thời gian trên, đem ra ăn trước mỗi bữa ăn mỗi lần 2-3 quả.
Có thể nói, đây là bài thuốc tự nhiên và an toàn, rất tốt cho sức khỏe của người bệnh bị đau dạ dày.
Bài thuốc số 2: Chữa đau dạ dày bằng bột sung
Nguyên liệu cần có là 1kg quả sung tươi. Nhớ nên chọn quả to, đều, không bị sâu và không móp méo.
Cách thực hiện như sau:
Đầu tiên đem rửa sạch rồi ngâm với nước để làm trắng quả sung cũng như bỏ bớt nhựa.
Tiếp theo cho vào một cái rổ, để ráo, phơi khô, tán thành bột và cho vào hũ thủy tinh đậy kín, dùng dần dần.
Mỗi ngày, bệnh nhân nên sử dụng từ 2-3 thìa bột sung hòa với 350ml nước, khuấy đều rồi uống đều đặn 2-3 lần trong một ngày trước bữa ăn khoảng 20 phút sẽ thấy tình trạng bệnh được thuyên giảm rõ rệt.
Ưu điểm:
– Vô cùng an toàn cho bệnh nhân.
– Có tác dụng làm thuyên giảm bệnh đau dạ dày trong giai đoạn đầu tiên khi bệnh còn nhẹ nhàng.
– Nguyên liệu dễ tìm kiếm, ít tốn kém chi phí, cách làm lại đơn giản dễ áp dụng.
* Nhược điểm:
– Mang lại hiệu quả tác dụng chậm nên đòi hỏi cần phải có thời gian và thật sự kiên trì.
– Hiệu quả của phương pháp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
– Không mang lại công dụng cho các trường hợp bị bệnh nặng.
-- Khi trị dạ dày bằng quả sung, người bệnh nên hạn chế ăn các loại thực phẩm cay nóng, chứa nhiều dầu mỡ, cũng như các loại hoa quả, trái cây chua như cam, chanh, dứa… lúc đói. Không thức khuya, làm việc căng thẳng, mệt mỏi… vì đây là những nguyên nhân khiến cho bệnh dạ dày nặng thêm.
Có thể thấy, quả sung là một trong những phương thuốc chữa bệnh dạ dày khá hiệu nghiêm.

b) Xông nước quả sung chữa bệnh trĩ
Dùng nước ngâm rửa hậu môn sẽ giúp búi trĩ co lên nhanh hơn, đồng thời giúp chống viêm và khử trùng hiệu quả.
Bạn cần chuẩn bị:
20 quả sung tươi (nếu có thì dùng sung khô).
Một nắm lá sung tươi, lá ngải diệp, lá rau cúc tần.
Hai lát nghệ tươi.
Một thìa cà phê muối tinh.
Cách làm như sau:
Cho tất cả quả sung, lá sung, lá ngải, cúc tần, nghệ vào trong nồi, thêm nước lọc sau đó đun sôi.
Thêm muối vào và khuấy cho tan hết.
Nhân lúc nước còn nóng, dùng hơi bốc ra để xông vùng bị ảnh hưởng trong năm phút.
Đến khi nước thuốc còn ấm thì sử dụng để ngâm rửa hậu môn.
Nếu có thời gian, bạn hãy sử dụng cách này mỗi ngày.
Chú ý: Quả sung có thể làm giảm lượng đường trong máu. Vì thế nếu bạn đang có bệnh tiểu đường mà lại dùng quả sung trị bệnh trĩ, bạn nên kiểm tra và theo dõi lượng đường trong máu thật sát sao.
Có một số các báo cáo cho rằng quả sung có thể kiểm soát lượng đường trong và sau khi làm phẫu thuật. Vì thế, nếu bạn có lịch phẫu thuật, hãy ngừng dùng quả sung như thuốc trước đó 14 ngày.
c) Quả sung còn có những tác dụng tuyệt vời với chúng ta, đặc biệt với chị em phụ nữ
Giúp làn da tươi sáng hơn
Lấy khoảng 4-5 quả sung chín và ép lấy nước. Sau đó pha thêm 1 chén sữa tươi để uống mỗi ngày. Chỉ sau vài tuần bạn sẽ thấy hiệu quả bất ngờ với làn da của mình. Làn da trở nên tươi sáng và tràn đầy sức sống.
Quả sung có tác dụng làm đẹp khiến nhiều người bất ngờ
 Tác dụng ngừa mụn
Ăn quả sung là 1 cách giúp ngăn ngừa mụn trứng cá hiệu quả. Bởi quả sung chứa những khoáng chất có tính kiềm, giúp cân bằng độ pH cho cơ thể, giúp hạn chế tình trạng mọc mụn trứng cá. Tuy nhiên, bạn không nên ăn quá nhiều bởi nó dễ làm hạ chỉ số đường huyết của cơ thể.
 Ngăn ngừa tình trạng lão hóa da
Rất ít người biết tới tác dụng này của quả sung. Ngoài việc ngăn ngừa một số bệnh thì quả sung còn ngăn ngừa tình trạng lão hóa da bởi những hàm lượng dinh dưỡng mà sung cung cấp có tác dụng cải thiện sắc tố da, ngăn ngừa quá trình lão hóa từ sâu bên trong da.
Quả sung có rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe, vì vậy bạn cần bổ sung loại quả này vào thực đơn với một số lượng phù hợp ngay hôm nay.

d) Cách ngâm rượu sung khô đơn giản
Nguyên liệu ngâm rượu trái sung
---  3 kg sung tươi (hoặc 1 kg sung khô)
---  3 lít rượu trắng 35 đến 45 độ
---   Bình thủy tinh ngâm rượu
 Rượu để ngâm sung tốt nhất là rượu nếp cái, như vậy rượu sung sẽ tốt và ngon hơn.
Bước 1: Chuẩn bị sung để ngâm rượu
- Trái sung khô luôn thì sẽ nhanh hơn, nhưng nếu ta có trái sung tươi thì cũng không sao, chỉ cần chuyển từ khô sang tươi là được.
-  Trái sung tươi, bạn rửa sạch để ráo nước, sau đó đem phơi dưới ánh nắng mặt trời, nên phơi dưới nắng to đến khi khô.
Bước 2: Ngâm rượu trái sung
Bình thủy tinh để ngâm rượu thật sạch và khô không còn một giọt nước nào.
Bạn cho 1 kg sung khô vào trong bình,  đổ rượu trắng ngập sung, đậy kín nắp rồi để ở nơi khô ráo, thoáng mát.
Chờ 1 tháng là dùng được. Mỗi ngày uống 2 chén rượu sung vào bữa ăn, mỗi chén khoảng 30 ml.
 Rượu sung để nhà dùng, rượu sung làm quà biếu cũng rất quý.
 Ngoài cách ngâm rượu trái sung khô, bạn cũng có thể ăn trực tiếp quả sung hoặc lấy mỗi ngày lấy 30g sung khô sắc lấy nước uống.
 Tác dụng của quả sung ngâm rượu – sung mãn cả hai
– Quả sung khô giúp cải thiện chức năng sinh lý cho cả 2 giới.
Nguyên nhân là bởi trong quả sung khô có chứa một số các chất như kem, mangan và magie có tác dụng thúc đẩy, tăng cường khả năng sinh lý cho cả 2 giới, tăng ham muốn và thời gian quan hệ.
– Quả sung khô giúp cải thiện tình trạng thiếu máu.
Trong quả sung khô có chứa rất nhiều các khoáng chất sắt, là một chất rất quan trọng trong việc tổng hợp và đưa hồng cầu đi khắp cơ thể.
Vì vậy các bạn gặp phải tình trạng thiếu máu có thể sử dụng quả sung khô để giúp cải thiện tình trạng thiếu máu.
Chú ý: Quả sung chứa oxalate – hợp chất tự nhiên có thể gây hại khi tích tụ trong máu. Thông thường, thận sẽ lọc bỏ hợp chất này ra nhưng khi không khỏe mạnh, thận sẽ không thể thực hiện chức năng này.
Ăn quá nhiều sung cũng có thể làm tình trạng sức khỏe thận, mật gặp vấn đề. Do đó cần hết sức lưu ý khi tiêu thụ loại trái cây này.

 Sưu tầm từ các bài thuốc dân gian và cây thuốc nam Viêt Nam., chỉnh sửa từ  www.thuocdantoc.org/.
Mời xem V-Clip