47.1- Bí tiểu (khó tiểu) là gì và cách trị
Bí tiểu (khó tiểu) là tình trạng đi tiểu tiện khó
khăn, người bệnh cảm thấy khó chịu và bứt rứt. Cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày
bị đảo lộn, người bệnh ăn ngủ không yên và ảnh hưởng lớn tới sức khỏe.
1. Nguyên nhân gây bí tiểu
Bàng quang co bóp không đủ mạnh
Quá trình đẩy nước tiểu ra ngoài sẽ được thực hiện như
sau: Khi bàng quang có đủ lượng nước tiểu
từ 300 – 400ml là xuất hiện cung phản xạ muốn đi tiểu. Khi có tác động nào đó ức
chế sự phản xạ này không cho cơ vòng vân mở rộng. Ngược lại nếu muốn đi tiểu
thì não thả lỏng cho cung phản xạ hoạt động và cơ vòng vân mở ra. Bàng quang
khi đó sẽ co bóp và tống nước tiểu ra ngoài.
Trường hợp bàng quang không co bóp đủ mạnh sẽ xảy ra
khi:
Các cơ vòng nhẵn không giãn nở.
Hiện tượng các cơ vòng nhẵn không giãn nở khi gặp một
số trường hợp sau đây:
Niệu đạo không thông suốt.
Niệu đạo không thông suốt do các nguyên nhân như: Bị
chít hẹp do viêm làm xơ hóa, bị bít lại do sỏi hoặc bị vỡ do các chấn thương.
2. Phân loạn bí tiểu (khó tiểu)
Bí tiểu cấp tính
Hiện tượng đột ngột bí đái, cố rặn mới ra vài giọt nước
tiểu trong khi bàng quang căng đầy, cảm giác tức bụng và đôi khi xuất hiện cơn
co thắt. Nguyên nhân do u tuyến tiền liệt, sỏi mắc nghẽn cổ bàng quang hoặc niệu
đạo, chấn thương vỡ hoặc giập niệu đạo, chấn thương cột sống…
Bí tiểu mạn tính
Tình trạng khó tiểu xảy ra trong thời gian dài, nước
tiểu tồn tại trong bàng quang ngày một tăng lên. Đến một thời gian nào đó khối
cầu bàng quang hình thành ngày một lớn, to như quả bóng.
Sự ứ đọng này vô cùng nguy hiểm với thận. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ
gây ra sự căng trướng toàn bộ hệ tiết niệu, viêm nhiễm tiết niệu ngược dòng và
suy thận. Lúc đó sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng.
47.2- Xử trí bí tiểu như thế nào?
Nếu là bí tiểu cấp tính: Trong trường hợp này người bệnh
cần được thông tiểu ngay. Nếu có sỏi thì phẫu thuật lấy sỏi giải quyết sự chèn
ép nước tiểu hoặc dùng các ống dẫn nước tiểu luồn vào niệu đạo tới bàng quang để
nước tiểu thoát ra ngoài được.
Nếu là bí tiểu mạn tính: Biện pháp điều trị là thông
đường tiểu qua da, giảm ngay sự căng trướng, ứ đọng của nước tiểu trong bàng
quang, sau đó loại bỏ nguyên nhân gây bí tiểu.
Tất cả các hiện tượng bí đái đều phải được nhanh chóng
tìm ra nguyên nhân và có các biện pháp xử trí kịp thời, người bệnh (đặc biệt là
nam giới lớn tuổi) cần phải đặc biệt chú ý đến điều này. Nếu để lâu sẽ gây ra
những biến chứng nguy hiểm.
47.3- Bài thuốc chữa
bí tiểu (khó tiểu)
47.31 Bí tiểu do thấp nhiệt
Người bệnh có biểu hiện như:
Đái buốt, đái dắt
Nước tiểu màu đỏ
Nóng rát ở bàng quang và niệu đạo
Đau đầu - Đau lưng - Sốt - Miệng đắng, rêu lưỡi vàng..
Dùng một trong các bài thuốc sau:
Bài 1:
Hương nhu trắng 16g
Cỏ mần trầu 16g
Ngân hoa
10g. Liên kiều 12g
Sinh địa 2g. Mã đề thảo
16g
Râu ngô 10g
Sắc uống ngày 1 thang có công dụng thanh nhiệt lợi tiểu
hóa thấp.
Bài 2:
Hạ liên châu
16g. Bạch mao căn 16g
Thổ phục linh 20g. Mộc thông 12g
Rau dấp cá
16g. Mã đề thảo 16g
Tang diệp
20g. Vỏ bí ngô 16g
Mướp đắng
16g. Cam thảo đất 16g
Sắc uống ngày 1 thang có tác dụng thanh nhiệt, chống
viêm, lợi tiểu.
47.32 Bí tiểu do sỏi
Người bệnh có biểu hiện như sau:
- Bí tiểu
- Đau lưng
- Đau ở bộ phận sinh dục và lan ra vùng lân cận
- Nước tiểu đỏ có khi lẫn máu, có trường hợp đau quặn,
không đi tiểu được làm người bệnh rất khó chịu.
Dùng một trong các bài:
Bài 1:
Kim tiền thảo 20g. Râu ngô
16g
Trinh nữ
20g. Rễ bí ngô 16g
Trúc diệp
20g. Rau ngổ 16g
Ích mẫu
16g
Sắc uống ngày 1 thang có tác dụng chống viêm, thông tiểu,
bài thạch.
Bài 2:
Mướp đắng 20g.
Trinh nữ 20g
Rễ cỏ tranh 20g. Kê nội kim 10g
Cỏ xước 16g. Dấp cá 20g
Ngân hoa
10g. Hương nhu trắng 16g
Hải kim sa
16g. Rau ngổ 20g
Sắc uống ngày 1 thang giúp chống viêm, bài thạch.
47.33 Bí tiểu do sang chấn
Người bệnh có biểu hiện tiểu buốt, gắt, nước tiểu vàng,
có khi màu hồng lẫn máu, đau tức vùng hạ vị, rêu lưỡi trắng, mạch hoạt.
Phép trị là lợi niệu, hoạt huyết, bổ trung ích khí, dùng
bài thuốc:
Sinh địa
12g Thông thảo 6g
Trúc diệp
16g Tam thất 12g
Sơn chi 12g
Hoàng kỳ 12g
Bạch truật 12g
Sài hồ 12g
Đinh lăng 16g
Xa tiền 10g
Sắc uống ngày 1 thang giúp bổ khí hoạt huyết, thông tiểu,
giảm đau.
47.34 Bí tiểu sau phẫu thuật
Biểu hiện bàng quang căng đầy, đau tức, bí tiểu, các
cơ và thần kinh ở vùng tiểu khung bị chấn động dẫn đến co cứng làm cho niệu đạo
bị co thắt gây bế tắc. Người bệnh đau tức, bí tiểu, không dám cử động mạnh.
Dùng bài thuốc:
Cát căn
20g. Hà thủ ô (chế) 16g
Chè khô 16g.
Ba kích 10g
Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần có tác dụng chống co
thắt, kích thích và phục hồi chức năng chỉ đạo của thần kinh trung ương.
Lưu ý: Trường hợp này không được dùng thuốc lợi tiểu.
47.4 - Tổng hợp
các bài thuốc nam chữa sỏi thận, sỏi tiết niệu, chứng tiểu tiện khó khăn
Nội dung
1) Rau cải xoong
Dùng Rau cải xoong (1 kg) phơi khô chỗ thoáng mát, lấy
khoảng 50 g sắc với 3 bát nước trong siêu đất còn 1 bát chia làm 2 lần sáng,
chiều uống trong ngày.
2) Cây hoa hướng
dương
Lõi cành hoa hướng dương 15 g sắc uống.
Hoặc: Đài hoa hướng dương 1 cái sắc uống.
Hoặc: Rễ hoa hướng dương 30 g sắc uống.
3) Quả thơm (dứa)
Dùng 1 quả thơm chín khoét 1 lổ nhỏ cho 1 cục phèn
chua bằng ngón tay cái vào rồi nướng chín quả thơm, để nguội, vắt lấy nước uống
độ 5 lần như thế sỏi sẽ mòn dần và ra sạch.
Bài thuốc:
Rễ cây dứa dại 150 g.
Rễ cây đu đủ
150 g
Hạt thương nhĩ tử (ké đầu ngựa) 150 g
Sắc uống nhiều lần trong ngày.
Bài thuốc:
Kim tiền thảo.
Rễ dứa
Rễ và cây đu đủ.
Cây và lá bông bụt
Trái chuối chát chín
Dây rau trai
Các thứ số lượng tỷ lệ bằng nhau hái về phơi khô trộn
đều mỗi lần lấy 1 nắm to sắc nước uống hằng ngày.
Bài thuốc:
Cây râu mèo 25
g
Lá cây mã đề 15
g
Đem phơi khô sắc uống mỗi ngày: nấu 3 bát nước còn một
bát đem uống, nên dùng liên tục 30 thang, mỗi ngày 1 thang. Hằng ngày nên ăn
rau cải ngọt, bí đao, rau nhút.
4) Mật vịt trắng
Đến nơi mổ thịt vịt mua khoảng 20 mật vịt trắng đem về
phơi khô dùng dần.
Mỗi buổi sáng bụng còn đói (hoặc đã dùng 1 ít cháo) lấy
2 cái mật vịt, dùng đũa nhúng mật vào nước sôi, lấy ra đưa vào miệng và nuốt
luôn, uống tiếp nước ấm vào là xong. Mỗi ngày uống thêm 25 g lá thuốc Kim tiền
thảo đem nấu còn 1 bát thuốc uống là tốt.
5) Rau om (ngổ)
Dùng rau om xay chung với nước dủa xiêm lấy nước uống.
Nhiều người dùng rất hiệu quả: có người sỏi 12 mm uống
sau 20 ngày sỏi còn 8 mm, sau 1 tháng thì còn 2 mm. Sau đó một thời gian thì sỏi
tiêu mất, khỏe mạnh bình thường.
6) Hoa đu đủ đực
Hoa đu đủ đực mọc ở kẽ lá thành chùy có cuống rất dài,
từ 10-60 cm, đôi khi có quả nhỏ trên hoa đài ấy, màu hoa trăng trắng khi nở. Một
cây có từ 5-30 hoa dài lòng thòng không có trái.
Hoa đu đủ đực tươi 300 g, cắt đoạn ngắn 3 cm (nếu khô:
dùng 150 g), sao vàng hạ thổ. Dùng 4 bát nước (800 ml) sắc thành 1 bát (200
ml).
Uống bát thuốc còn ấm sau khi ăn sáng (7-8 giờ). Sau
khi uống nên đi tiểu vào trong bô để thấy sỏi ra hoặc vỡ ra thành từng phần.
Cách 5-7 ngày uống 1 lần.
Hiệu quả lâm sàng:
- Sỏi từ 1-7 mm: uống 1-2 lần là ra hết.
- Sỏi từ 8-10 mm: uống 4-5 lần ra hết.
- Sỏi từ 11-15 mm: uống 7-10 lần ra hết.
- Nếu sỏi thận quá to: nên mổ hoặc tán sỏi, rồi hãy uống
1-2 lần để chống tái phát.
7) Chuối hột (chuối
chát)
Chữa bệnh sỏi thận: Thái mỏng 7 - 8 quả chuối hột, đem
sao vàng, hạ thổ vài ngày rồi đem sắc, uống 3 - 4 bát mỗi ngày vào lúc no. Có
thể cho vào ấm hãm nước sôi như pha trà, ngày uống 3 - 4 lần. Mỗi lần sắc hoặc
hãm như vậy chỉ cần một vốc tay lát chuối đã sao. Những người bị đau dạ dày
không uống nước sắc quá đặc, mà cần pha loãng, uống làm nhiều lần trong ngày.
8) Cây đại bi (Từ bi)
- Lá đại bi 20 g khô
- Rau ngỗ 10 g khô (hay 100 g tươi)
Hai thức sắc chung uống mỗi ngày.
9) Rau đắng
Ngày dùng 12 g dạng sắc uống.
10) Kim tiền thảo
Cây thuốc trị sỏi thận hiệu quả đã
được chứng minh lâm sàng thuyết phục.- Kim tiền thảo hầu như không có tác dụng
phụ nào, được xem là một loại dược liệu rất công hiệu trong điều trị sỏi thận
và sỏi mật, đặc biệt là các bệnh sỏi đường tiết niệu. Sau khi điều trị hết triệu
chứng lâm sàng (hết sỏi), người bệnh có thể dùng liên tục kim tiền thảo với liều
thấp hơn để phòng ngừa sự kết sỏi trở lại. Theo kết quả lâm sàng, kim tiền thảo
đặc biệt hiệu quả đối với sỏi oxalat (là loại sỏi chiếm tỷ lệ mắc cao nhất ở nước
ta và các nước nhiệt đới khác). Thời gian điều trị phụ thuộc vào kích thước và
vị trí của sỏi trong đường tiết niệu. Tuy nhiên, để tránh bị kích thích dạ dày
hoặc xót ruột, nên uống lúc no. Có rất nhiều nghiên cứu lâm sàng thuyết phục ở
các Bệnh viện và Khoa Đông Y ở Việt Nam.
- Có thể chế biến trực tiếp từ dược liệu Kim tiền thảo (mọc
hoang nhiều ở các vùng đồi núi phía Bắc, còn có tên là Vẩy rồng, Mắt rồng, Đồng
tiền,…) với cách chế biến như sau:
+ Cách 1: 60 g Kim tiền thảo (khô) sắc với 500 ml nước
còn 150 ml, uống 3 lần/ngày.
+ Cách 2: 30 g Kim tiền thảo (khô) + 20 g Cây Râu mèo +
12 g Rễ cỏ tranh + 10 g Mã đề. Sắc với 750 ml nước còn 200 ml uống 3 lần/ngày.
- Hiện nay có nhiều chế phẩm viên nén viên nang hiện đại
được chiết xuất từ Kim tiền thảo được dùng nhiều ở các Bệnh viện và khoa Đông Y
vì cho hiệu quả cao và tiện dụng, chất lượng ổn định hơn so với việc sắc thuốc
thủ công. Tùy mỗi chế phẩm mà liều dùng mỗi ngày sẽ được chỉ định cụ thể. Xin
nêu một ví dụ là sản phẩm Kim tiền thảo của Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC (một
trong những thương hiệu nổi tiếng nhất trong các chế phẩm từ Kim tiền thảo) với
2 dạng bào chế là viên nén bao đường và viên nén bao phim (dùng cho người bị tiểu
đường không dùng được dạng bao đường), mỗi viên chứa 120 mg Cao khô Kim tiền thảo
được tiêu chuẩn hóa. Liều dùng 5 viên x 3 lần/ngày vào lúc bụng no.
11) Diệp hạ châu đắng
(chó đẻ thân xanh)
Lấy toàn bộ lá thân rễ, liều dùng trung bình từ 10 đến
20g mỗi ngày (dạng phơi khô). Nhưng tốt nhất là uống tươi.
Cứ 20g sắc với 4 chén nước còn 1 chén, uống như uống nước
trà mỗi ngày hai lần sau khi ăn.
12) Hoa quỳnh
Hoa quỳnh thu hái lúc mới nở, để tươi hoặc phơi, thái nhỏ,
tẩm mật, sao vàng. Hãm với nước sôi như pha trà hoặc sắc với 200 ml nước còn 50
ml, uống 1 lần trong ngày. Liều dùng hằng ngày: 20-30 g, dùng liền trong vài tuần.
Có thể phối hợp với các vị thuốc khác theo công thức sau:
Hoa quỳnh 30 g, kim tiền thảo 20 g, diếp cá 20 g, rễ cỏ tranh 10 g, thái nhỏ, sắc
lấy nước đặc chia 3 lần uống trong ngày.
13) Cây rau bợ
Dùng rau bợ 20-30 gam sắc uống như nước trà hằng ngày.
Đây là các bài thuốc đơn giản, dễ kiếm nhưng rất hiệu quả
với nhiều người. Còn việc lựa chọn bài thuốc nào thì tùy điều kiện. Các bài thuốc
này đều không gây độc tính có thể dùng hằng ngày trong 1 đợt điều trị khoảng 1
tháng rồi đi xét nghiệm lại xem có hiệu quả hay không. Vì hiệu quả còn tùy loại
sỏi và tùy cơ địa bệnh nhân nên nếu chịu khó dùng thử, mong là mọi người sẽ tìm
được "thần dược cho riêng mình".
47.5 - 9 bài thuốc từ
hạt mã đề chữa các chứng tiểu tiện khó khăn
Theo DSCKI. PHẠM HINH/SKĐS 12/09/2017 - 13:18
Hạt mã đề là vị thuốc khá thông dụng được sử dụng phổ
biến trong nhân dân ta. Chủ trị các chứng thấp nhiệt gây đái buốt, đái rắt, thủy
thũng, phù nề, vàng da.
Hạt mã đề – tên thuốc gọi là xa tiền tử, là hạt của
cây mã đề, thuộc loài cỏ sống lâu năm, có ở khắp nơi trên đất nước ta từ đồng bằng
đến trung du, miền núi. Xa tiền tử thu hoạch vào khoảng tháng 7 - 8 khi quả
chín già, đem nhổ cây về phơi khô và thu lấy hạt. Về thành phần hóa học, hạt mã
đề chứa nhiều chất nhày, các acid succumic, adenine và cholin.
Theo Đông y, xa tiền tử vị ngọt, tính hàn, không có độc
quy kinh can, thận, bàng quang, phế. Có tác dụng lợi niệu thanh nhiệt, chữa các
chứng tả, lỵ. Thuốc có công năng làm mạnh phần âm, ích tinh khí, mát gan, sáng
mắt. Xa tiền tử là vị thuốc khá thông dụng được sử dụng phổ biến trong nhân dân
ta. Chủ trị các chứng thấp nhiệt gây đái buốt, đái rắt, thủy thũng, phù nề,
vàng da. Chữa ho, thông đờm trong viêm phế quản, các bệnh tả lỵ, bệnh đau mắt đỏ,
nhức mắt, nước mắt chảy nhiều.
Một số
bài thuốc lợi niệu tiêu phù có hạt mã đề
Bài 1: Chữa chứng thấp nhiệt tiểu tiện khó, đái buốt, đái rắt,
nước tiểu ít, màu đỏ hoặc đục, dùng xa tiền tử độc vị tán bột ngày uống 8 - 10g
chia 2 lần. Trường hợp nặng hơn phải thanh nhiệt lợi thấp dùng hoàng bá 12g,
hoàng liên 8g, bồ công anh 12g, tỳ giải 12g, mộc thông 10g, xa tiền tử 12g. Sắc
uống ngày một thang.
Bài 2: Trường hợp thấp nhiệt nặng thậm chí không đái được,
bụng đầy trướng, miệng khô, họng ráo, rêu lưỡi vàng cáu, mạch hoạt sác, dùng
bài Bát chính tán gồm xa tiền tử, cù mạch, hoạt thạch, chi tử, mộc thông, biển
súc, cam thảo, đại hoàng lượng bằng nhau, tán thành bột kép, ngày uống 3 lần, mỗi
lần 10 – 15g chiêu với nước đăng tâm thảo. Sắc uống ngày một thang.
Bài 3: Nếu thấp nhiệt thịnh, ứ nghẽn nhiều phải thanh nhiệt,
giải độc, hóa ứ, trừ thấp dùng đại hoàng 6g, bạch truật 6g, mẫu lệ 10g, xa tiền
tử 16g, hồng hoa 6g, khiếm thực 10g, ngư tinh thảo 10g. Sắc uống ngày một
thang.
Bài 4: Trường hợp tiểu tiện khó khăn, mặt phù, chân thũng, bụng
trướng, kém ăn tiểu tiện vàng, rêu lưỡi nhớt, là khí hóa mất chức năng, dương uất,
thủy ứ phải hóa khí kiện tỳ, lợi thấp dùng xa tiền tử 12g, phục linh 12g, trư
linh 12g, trạch tả 12g, bạch truật 12g, bạch mao căn 12g, trần bì 12g, trần bì
12g, quế chi 6g, tỳ giải 15g.
Bài 5: Nếu tiểu tiện khó khăn do tiền liệt tuyến phì đại,
cuối bãi nhỏ giọt không hết, thiên về ứ kết phải hành khí, phá ứ, điều dương,
thông lợi dùng xa tiền tử 24g, tạo giác thích 15g, dâm dương hoắc 15g, xuyên
sơn giáp 15g, chỉ thực 15g, tiên mao 15g, hồng hoa 6g. Sắc uống ngày một thang,
chia 2 – 3 lần.
Bài 6: Chữa chứng phù thũng, tiểu tiện không lợi dùng hạt mã
đề 15g, phục linh bì 9g, trạch tả 9g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 7: Trường hợp phù thũng toàn thân tiểu tiện không lợi do
phong hàn nhiệt thấp độc bị ứ dẫn đến công năng của 3 tạng tỳ, phế, thận mất điều
hòa lại kiêm khái thấu, thở gấp phải tán hàn, tuyên phế, lợi thủy, tiêu thũng
dùng xa tiền tử 12g, ma hoàng 6g, tô diệp 9g, trần bì 9g, trư linh 9g, bán hạ 6g,
hạnh nhân 9g, phục linh 9g, phòng phong 9g, đan bì 9g.
Bài 8: Nếu phù thũng tiểu tiện ít, vàng, sẻn, khó khăn dùng
xa tiền tử 12g, mộc thông 5g, phục linh 12g, mẫu đơn bì 12g, đại phúc bì 9g, trần
bì 9g, phòng phong 9g, ma hoàng 6g, tô diệp 9g, phòng kỷ 9g, trích tang bạch bì
9g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 9: Trường hợp phù thũng lúc phát lúc không, xu hướng
không nặng, lưng gối yếu ớt, miệng khô, họng ráo, sốt nhẹ, mỏi mệt kèm theo tâm
phiền, tai ù, chóng mặt, lưỡi đỏ, mồ hôi trộm phải tư can dưỡng thận, đạm thấm
lợi thủy dùng xa tiền tử 25g, trạch tả 20g, bạch phục linh 25g, địa phu tử 25g,
mẫu đơn bì 20g, sơn thù du 15g, tang thầm 25g, câu kỷ tử 20g, nữ trinh tử 20g,
hoài sơn 20g, can địa hoàng 25g. Sắc uống ngày một thang.
47.6 - Tiền liệt
tuyến
Sau đây là những bài thuốc giúp giảm tiểu đêm, co nhỏ
kích thước tiền liệt tuyến bị phì đại
Bài thuốc “Sơn dược đặc trị phì đại tuyến tiền liệt” được
nghiên cứu và phát triển bởi Trung tâm Sơn dược Tây Bắc (Địa chỉ số 1 Cự Lộc –
Thanh Xuân – Hà Nội), đơn vị với bề dày kinh nghiệm nghiên cứu, làm thuốc và chữa
bệnh cứu người. Dựa trên bài thuốc nổi tiếng của dòng họ Tòng được lưu hành
trong gần 300 năm qua.
Bài thuốc được chiết xuất từ các loại dược liệu tự
nhiên của miền núi rừng Tây Bắc, có tác dụng đặc trị đối với chứng phì đại, hạn
chế những khối u xơ trong tuyến tiền liệt, giúp đi tiểu thông dễ dàng hơn, hết
bí, đồng thời giúp bổ thận tráng dương, tăng cường khoái cảm tình dục.
Thành phần: Thiên lý hương, Tháp bút, Cối xay, Vạt thau, Rành
rành, Kim tiền thảo, Ngưu tất, Vật qủy, Dây rơm, Dây đau xương, Bá bệnh, Sinh địa,
Đơn sâm, Chỉ thực và các thảo mộc quý khác.
Công dụng: Đặc trị bệnh phì đại u xơ lành tính tuyến
tiền liệt, thu nhỏ kích thước tuyến tiền liệt, chữa trị chứng tiểu khó, tiểu
không hết, tiểu nhiều lần trong đêm, giảm thể tích nước tiểu tồn dư. Giúp ăn
ngon ngủ tốt, cải thiện chức năng sinh lý, tăng khoải cảm, kéo dài thời gian
quan hệ.
Cách dùng: Mỗi thang chia thành 3 ngày, Mỗi ngày lấy 1/3 thang
đun với 1Lít nước, đun sôi 2-3 phút (lần 1). Tiếp tục sắc lại lần 2 với 1 Lít
nước, đun sôi với thời gian 5-7 phút, lấy nước thuốc 2 lần trộn đều với nhau, để
nguội uống thay nước hàng ngày.
Tùy vào mức độ và tình trạng thể chất của mỗi người,
bác sĩ sẽ kê thêm cao bổ thận, cao tiêu viêm để tăng hiệu quả điều trị.
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia nam học, bài thuốc
“Sơn dược đặc trị phì đại tuyến tiền liệt” là bài thuốc an toàn, hiệu quả nhất
hiện nay.
Ưu điểm của bài
thuốc
• Công dụng nhanh.
• Tác động trực tiếp vào căn nguyên bệnh theo
nguyên lý của đông y.
• Tác dụng sau điều trị lâu dài.
• Không bị lệ thuộc vào thuốc như khi dùng các
thuốc tân dược.
Bên cạnh đó, nguồn gốc dược liệu chiết xuất nên bài
thuốc được đảm bảo sạch, chuẩn và chứa những dược chất tốt nhất do được thu hái
và sơ chế dưới sự giám sát chặt chẽ từ cán bộ, bác sĩ Trung tâm Sơn dược Tây Bắc.
47.7 - Phòng tránh bệnh phì đại tuyến tiền liệt như thế
nào?
Để phòng tránh hiệu quả phì đại tuyến tiền liệt, chúng
ta nên có chế độ ăn uống cũng như sinh hoạt một cách lành mạnh ngay từ khi còn
trẻ. Dưới đây là một số lời khuyên hữu ích của bác sỹ:
Không nên lạm dụng rượu bia, thuốc lá và các chất kích
thích
Quan hệ tình dục đều đặn
Có chế độ thể dục thể thao phù hợp để nâng cao sức khỏe
Chế độ dinh dưỡng phù hợp như ăn nhiều rau xanh, trái
cây, hạn chế mỡ động vật, uống đủ lượng nước hàng ngày
Nên có chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý
Không nên có thói quen nhịn tiểu vì như vậy sẽ ảnh hưởng tới bàng quang,
thận…
47.8 - Chế độ ăn cho người bệnh phì đại tuyến tiền liệt
Thực phẩm nên dùng
Một số thực phẩm dưới đây có tác dụng tốt cho người bệnh
phì đại tuyến tiền liệt, giúp người bệnh cải thiện tình trạng bệnh:
Các món
ăn từ đậu nành và đậu xanh vì trong các thực phẩm này có tác dụng tương tự nội
tiết tố, như Isoflavone và Lignane, để ức chế phản ứng viêm tấy trong tuyến tiền
liệt.
Các loại
cải đặc biệt là bắp cải để mượn chất kháng oxy-hoá trong lá cải làm phương tiện
giải độc cho tiền liệt tuyến.
Giá sống,
để giảm thiểu nguy cơ biến thể ác tính thông qua hoạt chất kháng ung thư như
daifzein, genistein…
Cà chua để
mượn lycopin trong vỏ trái cà làm lá chắn chống ung thư.
Các loại
cá biển dồi dào dầu béo 3-Omega như cá saba, cá hồi, cá mòi làm phương tiện
trung hoà hoạt tính của các chất gây viêm. Với người không thích ăn cá thì mè
đen là giải pháp thay thế nhờ cũng chứa nhiều 3-Omega.
Thực phẩm nên tránh
Các loại
mỡ động vật và các món ăn béo như patê gan, sốt mayonnaise, bơ, món ăn chiên mỡ
nổi vì đó là những yếu tố tăng cường hoạt tính của men 5-alpha reductase,
nguyên nhân dẫn đến tình trạng viêm tấy của tuyến tiền liệt.
Thực phẩm
có chứa chất đạm động vật quá cao. Theo nhiều nhà nghiên cứu, nam giới từ tuổi
50 không nên có hơn 100g thịt trong mỗi bữa ăn nếu muốn phòng ngừa ung thư tiền
liệt tuyến.
http://benhnamgioi.net.vn/ & vuongbao.
Đường liên kết của video https://youtu.be/zbFBpAhmmBM
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét