NGHỀ NGHIỆP
Đường liên kết của video
47.1- Bí tiểu (khó tiểu) là gì và cách trị
Bí tiểu (khó tiểu) là tình trạng đi tiểu tiện khó
khăn, người bệnh cảm thấy khó chịu và bứt rứt. Cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày
bị đảo lộn, người bệnh ăn ngủ không yên và ảnh hưởng lớn tới sức khỏe.
1. Nguyên nhân gây bí tiểu
Bàng quang co bóp không đủ mạnh
Quá trình đẩy nước tiểu ra ngoài sẽ được thực hiện như
sau: Khi bàng quang có đủ lượng nước tiểu
từ 300 – 400ml là xuất hiện cung phản xạ muốn đi tiểu. Khi có tác động nào đó ức
chế sự phản xạ này không cho cơ vòng vân mở rộng. Ngược lại nếu muốn đi tiểu
thì não thả lỏng cho cung phản xạ hoạt động và cơ vòng vân mở ra. Bàng quang
khi đó sẽ co bóp và tống nước tiểu ra ngoài.
Trường hợp bàng quang không co bóp đủ mạnh sẽ xảy ra
khi:
Các cơ vòng nhẵn không giãn nở.
Hiện tượng các cơ vòng nhẵn không giãn nở khi gặp một
số trường hợp sau đây:
Niệu đạo không thông suốt.
Niệu đạo không thông suốt do các nguyên nhân như: Bị
chít hẹp do viêm làm xơ hóa, bị bít lại do sỏi hoặc bị vỡ do các chấn thương.
2. Phân loạn bí tiểu (khó tiểu)
Bí tiểu cấp tính
Hiện tượng đột ngột bí đái, cố rặn mới ra vài giọt nước
tiểu trong khi bàng quang căng đầy, cảm giác tức bụng và đôi khi xuất hiện cơn
co thắt. Nguyên nhân do u tuyến tiền liệt, sỏi mắc nghẽn cổ bàng quang hoặc niệu
đạo, chấn thương vỡ hoặc giập niệu đạo, chấn thương cột sống…
Bí tiểu mạn tính
Tình trạng khó tiểu xảy ra trong thời gian dài, nước
tiểu tồn tại trong bàng quang ngày một tăng lên. Đến một thời gian nào đó khối
cầu bàng quang hình thành ngày một lớn, to như quả bóng.
Sự ứ đọng này vô cùng nguy hiểm với thận. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ
gây ra sự căng trướng toàn bộ hệ tiết niệu, viêm nhiễm tiết niệu ngược dòng và
suy thận. Lúc đó sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng.
47.2- Xử trí bí tiểu như thế nào?
Nếu là bí tiểu cấp tính: Trong trường hợp này người bệnh
cần được thông tiểu ngay. Nếu có sỏi thì phẫu thuật lấy sỏi giải quyết sự chèn
ép nước tiểu hoặc dùng các ống dẫn nước tiểu luồn vào niệu đạo tới bàng quang để
nước tiểu thoát ra ngoài được.
Nếu là bí tiểu mạn tính: Biện pháp điều trị là thông
đường tiểu qua da, giảm ngay sự căng trướng, ứ đọng của nước tiểu trong bàng
quang, sau đó loại bỏ nguyên nhân gây bí tiểu.
Tất cả các hiện tượng bí đái đều phải được nhanh chóng
tìm ra nguyên nhân và có các biện pháp xử trí kịp thời, người bệnh (đặc biệt là
nam giới lớn tuổi) cần phải đặc biệt chú ý đến điều này. Nếu để lâu sẽ gây ra
những biến chứng nguy hiểm.
47.3- Bài thuốc chữa
bí tiểu (khó tiểu)
47.31 Bí tiểu do thấp nhiệt
Người bệnh có biểu hiện như:
Đái buốt, đái dắt
Nước tiểu màu đỏ
Nóng rát ở bàng quang và niệu đạo
Đau đầu - Đau lưng - Sốt - Miệng đắng, rêu lưỡi vàng..
Dùng một trong các bài thuốc sau:
Bài 1:
Hương nhu trắng 16g
Cỏ mần trầu 16g
Ngân hoa
10g. Liên kiều 12g
Sinh địa 2g. Mã đề thảo
16g
Râu ngô 10g
Sắc uống ngày 1 thang có công dụng thanh nhiệt lợi tiểu
hóa thấp.
Bài 2:
Hạ liên châu
16g. Bạch mao căn 16g
Thổ phục linh 20g. Mộc thông 12g
Rau dấp cá
16g. Mã đề thảo 16g
Tang diệp
20g. Vỏ bí ngô 16g
Mướp đắng
16g. Cam thảo đất 16g
Sắc uống ngày 1 thang có tác dụng thanh nhiệt, chống
viêm, lợi tiểu.
47.32 Bí tiểu do sỏi
Người bệnh có biểu hiện như sau:
- Bí tiểu
- Đau lưng
- Đau ở bộ phận sinh dục và lan ra vùng lân cận
- Nước tiểu đỏ có khi lẫn máu, có trường hợp đau quặn,
không đi tiểu được làm người bệnh rất khó chịu.
Dùng một trong các bài:
Bài 1:
Kim tiền thảo 20g. Râu ngô
16g
Trinh nữ
20g. Rễ bí ngô 16g
Trúc diệp
20g. Rau ngổ 16g
Ích mẫu
16g
Sắc uống ngày 1 thang có tác dụng chống viêm, thông tiểu,
bài thạch.
Bài 2:
Mướp đắng 20g.
Trinh nữ 20g
Rễ cỏ tranh 20g. Kê nội kim 10g
Cỏ xước 16g. Dấp cá 20g
Ngân hoa
10g. Hương nhu trắng 16g
Hải kim sa
16g. Rau ngổ 20g
Sắc uống ngày 1 thang giúp chống viêm, bài thạch.
47.33 Bí tiểu do sang chấn
Người bệnh có biểu hiện tiểu buốt, gắt, nước tiểu vàng,
có khi màu hồng lẫn máu, đau tức vùng hạ vị, rêu lưỡi trắng, mạch hoạt.
Phép trị là lợi niệu, hoạt huyết, bổ trung ích khí, dùng
bài thuốc:
Sinh địa
12g Thông thảo 6g
Trúc diệp
16g Tam thất 12g
Sơn chi 12g
Hoàng kỳ 12g
Bạch truật 12g
Sài hồ 12g
Đinh lăng 16g
Xa tiền 10g
Sắc uống ngày 1 thang giúp bổ khí hoạt huyết, thông tiểu,
giảm đau.
47.34 Bí tiểu sau phẫu thuật
Biểu hiện bàng quang căng đầy, đau tức, bí tiểu, các
cơ và thần kinh ở vùng tiểu khung bị chấn động dẫn đến co cứng làm cho niệu đạo
bị co thắt gây bế tắc. Người bệnh đau tức, bí tiểu, không dám cử động mạnh.
Dùng bài thuốc:
Cát căn
20g. Hà thủ ô (chế) 16g
Chè khô 16g.
Ba kích 10g
Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần có tác dụng chống co
thắt, kích thích và phục hồi chức năng chỉ đạo của thần kinh trung ương.
Lưu ý: Trường hợp này không được dùng thuốc lợi tiểu.
47.4 - Tổng hợp
các bài thuốc nam chữa sỏi thận, sỏi tiết niệu, chứng tiểu tiện khó khăn
Nội dung
1) Rau cải xoong
Dùng Rau cải xoong (1 kg) phơi khô chỗ thoáng mát, lấy
khoảng 50 g sắc với 3 bát nước trong siêu đất còn 1 bát chia làm 2 lần sáng,
chiều uống trong ngày.
2) Cây hoa hướng
dương
Lõi cành hoa hướng dương 15 g sắc uống.
Hoặc: Đài hoa hướng dương 1 cái sắc uống.
Hoặc: Rễ hoa hướng dương 30 g sắc uống.
3) Quả thơm (dứa)
Dùng 1 quả thơm chín khoét 1 lổ nhỏ cho 1 cục phèn
chua bằng ngón tay cái vào rồi nướng chín quả thơm, để nguội, vắt lấy nước uống
độ 5 lần như thế sỏi sẽ mòn dần và ra sạch.
Bài thuốc:
Rễ cây dứa dại 150 g.
Rễ cây đu đủ
150 g
Hạt thương nhĩ tử (ké đầu ngựa) 150 g
Sắc uống nhiều lần trong ngày.
Bài thuốc:
Kim tiền thảo.
Rễ dứa
Rễ và cây đu đủ.
Cây và lá bông bụt
Trái chuối chát chín
Dây rau trai
Các thứ số lượng tỷ lệ bằng nhau hái về phơi khô trộn
đều mỗi lần lấy 1 nắm to sắc nước uống hằng ngày.
Bài thuốc:
Cây râu mèo 25
g
Lá cây mã đề 15
g
Đem phơi khô sắc uống mỗi ngày: nấu 3 bát nước còn một
bát đem uống, nên dùng liên tục 30 thang, mỗi ngày 1 thang. Hằng ngày nên ăn
rau cải ngọt, bí đao, rau nhút.
4) Mật vịt trắng
Đến nơi mổ thịt vịt mua khoảng 20 mật vịt trắng đem về
phơi khô dùng dần.
Mỗi buổi sáng bụng còn đói (hoặc đã dùng 1 ít cháo) lấy
2 cái mật vịt, dùng đũa nhúng mật vào nước sôi, lấy ra đưa vào miệng và nuốt
luôn, uống tiếp nước ấm vào là xong. Mỗi ngày uống thêm 25 g lá thuốc Kim tiền
thảo đem nấu còn 1 bát thuốc uống là tốt.
5) Rau om (ngổ)
Dùng rau om xay chung với nước dủa xiêm lấy nước uống.
Nhiều người dùng rất hiệu quả: có người sỏi 12 mm uống
sau 20 ngày sỏi còn 8 mm, sau 1 tháng thì còn 2 mm. Sau đó một thời gian thì sỏi
tiêu mất, khỏe mạnh bình thường.
6) Hoa đu đủ đực
Hoa đu đủ đực mọc ở kẽ lá thành chùy có cuống rất dài,
từ 10-60 cm, đôi khi có quả nhỏ trên hoa đài ấy, màu hoa trăng trắng khi nở. Một
cây có từ 5-30 hoa dài lòng thòng không có trái.
Hoa đu đủ đực tươi 300 g, cắt đoạn ngắn 3 cm (nếu khô:
dùng 150 g), sao vàng hạ thổ. Dùng 4 bát nước (800 ml) sắc thành 1 bát (200
ml).
Uống bát thuốc còn ấm sau khi ăn sáng (7-8 giờ). Sau
khi uống nên đi tiểu vào trong bô để thấy sỏi ra hoặc vỡ ra thành từng phần.
Cách 5-7 ngày uống 1 lần.
Hiệu quả lâm sàng:
- Sỏi từ 1-7 mm: uống 1-2 lần là ra hết.
- Sỏi từ 8-10 mm: uống 4-5 lần ra hết.
- Sỏi từ 11-15 mm: uống 7-10 lần ra hết.
- Nếu sỏi thận quá to: nên mổ hoặc tán sỏi, rồi hãy uống
1-2 lần để chống tái phát.
7) Chuối hột (chuối
chát)
Chữa bệnh sỏi thận: Thái mỏng 7 - 8 quả chuối hột, đem
sao vàng, hạ thổ vài ngày rồi đem sắc, uống 3 - 4 bát mỗi ngày vào lúc no. Có
thể cho vào ấm hãm nước sôi như pha trà, ngày uống 3 - 4 lần. Mỗi lần sắc hoặc
hãm như vậy chỉ cần một vốc tay lát chuối đã sao. Những người bị đau dạ dày
không uống nước sắc quá đặc, mà cần pha loãng, uống làm nhiều lần trong ngày.
8) Cây đại bi (Từ bi)
- Lá đại bi 20 g khô
- Rau ngỗ 10 g khô (hay 100 g tươi)
Hai thức sắc chung uống mỗi ngày.
9) Rau đắng
Ngày dùng 12 g dạng sắc uống.
10) Kim tiền thảo
Cây thuốc trị sỏi thận hiệu quả đã
được chứng minh lâm sàng thuyết phục.- Kim tiền thảo hầu như không có tác dụng
phụ nào, được xem là một loại dược liệu rất công hiệu trong điều trị sỏi thận
và sỏi mật, đặc biệt là các bệnh sỏi đường tiết niệu. Sau khi điều trị hết triệu
chứng lâm sàng (hết sỏi), người bệnh có thể dùng liên tục kim tiền thảo với liều
thấp hơn để phòng ngừa sự kết sỏi trở lại. Theo kết quả lâm sàng, kim tiền thảo
đặc biệt hiệu quả đối với sỏi oxalat (là loại sỏi chiếm tỷ lệ mắc cao nhất ở nước
ta và các nước nhiệt đới khác). Thời gian điều trị phụ thuộc vào kích thước và
vị trí của sỏi trong đường tiết niệu. Tuy nhiên, để tránh bị kích thích dạ dày
hoặc xót ruột, nên uống lúc no. Có rất nhiều nghiên cứu lâm sàng thuyết phục ở
các Bệnh viện và Khoa Đông Y ở Việt Nam.
- Có thể chế biến trực tiếp từ dược liệu Kim tiền thảo (mọc
hoang nhiều ở các vùng đồi núi phía Bắc, còn có tên là Vẩy rồng, Mắt rồng, Đồng
tiền,…) với cách chế biến như sau:
+ Cách 1: 60 g Kim tiền thảo (khô) sắc với 500 ml nước
còn 150 ml, uống 3 lần/ngày.
+ Cách 2: 30 g Kim tiền thảo (khô) + 20 g Cây Râu mèo +
12 g Rễ cỏ tranh + 10 g Mã đề. Sắc với 750 ml nước còn 200 ml uống 3 lần/ngày.
- Hiện nay có nhiều chế phẩm viên nén viên nang hiện đại
được chiết xuất từ Kim tiền thảo được dùng nhiều ở các Bệnh viện và khoa Đông Y
vì cho hiệu quả cao và tiện dụng, chất lượng ổn định hơn so với việc sắc thuốc
thủ công. Tùy mỗi chế phẩm mà liều dùng mỗi ngày sẽ được chỉ định cụ thể. Xin
nêu một ví dụ là sản phẩm Kim tiền thảo của Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC (một
trong những thương hiệu nổi tiếng nhất trong các chế phẩm từ Kim tiền thảo) với
2 dạng bào chế là viên nén bao đường và viên nén bao phim (dùng cho người bị tiểu
đường không dùng được dạng bao đường), mỗi viên chứa 120 mg Cao khô Kim tiền thảo
được tiêu chuẩn hóa. Liều dùng 5 viên x 3 lần/ngày vào lúc bụng no.
11) Diệp hạ châu đắng
(chó đẻ thân xanh)
Lấy toàn bộ lá thân rễ, liều dùng trung bình từ 10 đến
20g mỗi ngày (dạng phơi khô). Nhưng tốt nhất là uống tươi.
Cứ 20g sắc với 4 chén nước còn 1 chén, uống như uống nước
trà mỗi ngày hai lần sau khi ăn.
12) Hoa quỳnh
Hoa quỳnh thu hái lúc mới nở, để tươi hoặc phơi, thái nhỏ,
tẩm mật, sao vàng. Hãm với nước sôi như pha trà hoặc sắc với 200 ml nước còn 50
ml, uống 1 lần trong ngày. Liều dùng hằng ngày: 20-30 g, dùng liền trong vài tuần.
Có thể phối hợp với các vị thuốc khác theo công thức sau:
Hoa quỳnh 30 g, kim tiền thảo 20 g, diếp cá 20 g, rễ cỏ tranh 10 g, thái nhỏ, sắc
lấy nước đặc chia 3 lần uống trong ngày.
13) Cây rau bợ
Dùng rau bợ 20-30 gam sắc uống như nước trà hằng ngày.
Đây là các bài thuốc đơn giản, dễ kiếm nhưng rất hiệu quả
với nhiều người. Còn việc lựa chọn bài thuốc nào thì tùy điều kiện. Các bài thuốc
này đều không gây độc tính có thể dùng hằng ngày trong 1 đợt điều trị khoảng 1
tháng rồi đi xét nghiệm lại xem có hiệu quả hay không. Vì hiệu quả còn tùy loại
sỏi và tùy cơ địa bệnh nhân nên nếu chịu khó dùng thử, mong là mọi người sẽ tìm
được "thần dược cho riêng mình".
47.5 - 9 bài thuốc từ
hạt mã đề chữa các chứng tiểu tiện khó khăn
Theo DSCKI. PHẠM HINH/SKĐS 12/09/2017 - 13:18
Hạt mã đề là vị thuốc khá thông dụng được sử dụng phổ
biến trong nhân dân ta. Chủ trị các chứng thấp nhiệt gây đái buốt, đái rắt, thủy
thũng, phù nề, vàng da.
Hạt mã đề – tên thuốc gọi là xa tiền tử, là hạt của
cây mã đề, thuộc loài cỏ sống lâu năm, có ở khắp nơi trên đất nước ta từ đồng bằng
đến trung du, miền núi. Xa tiền tử thu hoạch vào khoảng tháng 7 - 8 khi quả
chín già, đem nhổ cây về phơi khô và thu lấy hạt. Về thành phần hóa học, hạt mã
đề chứa nhiều chất nhày, các acid succumic, adenine và cholin.
Theo Đông y, xa tiền tử vị ngọt, tính hàn, không có độc
quy kinh can, thận, bàng quang, phế. Có tác dụng lợi niệu thanh nhiệt, chữa các
chứng tả, lỵ. Thuốc có công năng làm mạnh phần âm, ích tinh khí, mát gan, sáng
mắt. Xa tiền tử là vị thuốc khá thông dụng được sử dụng phổ biến trong nhân dân
ta. Chủ trị các chứng thấp nhiệt gây đái buốt, đái rắt, thủy thũng, phù nề,
vàng da. Chữa ho, thông đờm trong viêm phế quản, các bệnh tả lỵ, bệnh đau mắt đỏ,
nhức mắt, nước mắt chảy nhiều.
Một số
bài thuốc lợi niệu tiêu phù có hạt mã đề
Bài 1: Chữa chứng thấp nhiệt tiểu tiện khó, đái buốt, đái rắt,
nước tiểu ít, màu đỏ hoặc đục, dùng xa tiền tử độc vị tán bột ngày uống 8 - 10g
chia 2 lần. Trường hợp nặng hơn phải thanh nhiệt lợi thấp dùng hoàng bá 12g,
hoàng liên 8g, bồ công anh 12g, tỳ giải 12g, mộc thông 10g, xa tiền tử 12g. Sắc
uống ngày một thang.
Bài 2: Trường hợp thấp nhiệt nặng thậm chí không đái được,
bụng đầy trướng, miệng khô, họng ráo, rêu lưỡi vàng cáu, mạch hoạt sác, dùng
bài Bát chính tán gồm xa tiền tử, cù mạch, hoạt thạch, chi tử, mộc thông, biển
súc, cam thảo, đại hoàng lượng bằng nhau, tán thành bột kép, ngày uống 3 lần, mỗi
lần 10 – 15g chiêu với nước đăng tâm thảo. Sắc uống ngày một thang.
Bài 3: Nếu thấp nhiệt thịnh, ứ nghẽn nhiều phải thanh nhiệt,
giải độc, hóa ứ, trừ thấp dùng đại hoàng 6g, bạch truật 6g, mẫu lệ 10g, xa tiền
tử 16g, hồng hoa 6g, khiếm thực 10g, ngư tinh thảo 10g. Sắc uống ngày một
thang.
Bài 4: Trường hợp tiểu tiện khó khăn, mặt phù, chân thũng, bụng
trướng, kém ăn tiểu tiện vàng, rêu lưỡi nhớt, là khí hóa mất chức năng, dương uất,
thủy ứ phải hóa khí kiện tỳ, lợi thấp dùng xa tiền tử 12g, phục linh 12g, trư
linh 12g, trạch tả 12g, bạch truật 12g, bạch mao căn 12g, trần bì 12g, trần bì
12g, quế chi 6g, tỳ giải 15g.
Bài 5: Nếu tiểu tiện khó khăn do tiền liệt tuyến phì đại,
cuối bãi nhỏ giọt không hết, thiên về ứ kết phải hành khí, phá ứ, điều dương,
thông lợi dùng xa tiền tử 24g, tạo giác thích 15g, dâm dương hoắc 15g, xuyên
sơn giáp 15g, chỉ thực 15g, tiên mao 15g, hồng hoa 6g. Sắc uống ngày một thang,
chia 2 – 3 lần.
Bài 6: Chữa chứng phù thũng, tiểu tiện không lợi dùng hạt mã
đề 15g, phục linh bì 9g, trạch tả 9g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 7: Trường hợp phù thũng toàn thân tiểu tiện không lợi do
phong hàn nhiệt thấp độc bị ứ dẫn đến công năng của 3 tạng tỳ, phế, thận mất điều
hòa lại kiêm khái thấu, thở gấp phải tán hàn, tuyên phế, lợi thủy, tiêu thũng
dùng xa tiền tử 12g, ma hoàng 6g, tô diệp 9g, trần bì 9g, trư linh 9g, bán hạ 6g,
hạnh nhân 9g, phục linh 9g, phòng phong 9g, đan bì 9g.
Bài 8: Nếu phù thũng tiểu tiện ít, vàng, sẻn, khó khăn dùng
xa tiền tử 12g, mộc thông 5g, phục linh 12g, mẫu đơn bì 12g, đại phúc bì 9g, trần
bì 9g, phòng phong 9g, ma hoàng 6g, tô diệp 9g, phòng kỷ 9g, trích tang bạch bì
9g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 9: Trường hợp phù thũng lúc phát lúc không, xu hướng
không nặng, lưng gối yếu ớt, miệng khô, họng ráo, sốt nhẹ, mỏi mệt kèm theo tâm
phiền, tai ù, chóng mặt, lưỡi đỏ, mồ hôi trộm phải tư can dưỡng thận, đạm thấm
lợi thủy dùng xa tiền tử 25g, trạch tả 20g, bạch phục linh 25g, địa phu tử 25g,
mẫu đơn bì 20g, sơn thù du 15g, tang thầm 25g, câu kỷ tử 20g, nữ trinh tử 20g,
hoài sơn 20g, can địa hoàng 25g. Sắc uống ngày một thang.
47.6 - Tiền liệt
tuyến
Sau đây là những bài thuốc giúp giảm tiểu đêm, co nhỏ
kích thước tiền liệt tuyến bị phì đại
Bài thuốc “Sơn dược đặc trị phì đại tuyến tiền liệt” được
nghiên cứu và phát triển bởi Trung tâm Sơn dược Tây Bắc (Địa chỉ số 1 Cự Lộc –
Thanh Xuân – Hà Nội), đơn vị với bề dày kinh nghiệm nghiên cứu, làm thuốc và chữa
bệnh cứu người. Dựa trên bài thuốc nổi tiếng của dòng họ Tòng được lưu hành
trong gần 300 năm qua.
Bài thuốc được chiết xuất từ các loại dược liệu tự
nhiên của miền núi rừng Tây Bắc, có tác dụng đặc trị đối với chứng phì đại, hạn
chế những khối u xơ trong tuyến tiền liệt, giúp đi tiểu thông dễ dàng hơn, hết
bí, đồng thời giúp bổ thận tráng dương, tăng cường khoái cảm tình dục.
Thành phần: Thiên lý hương, Tháp bút, Cối xay, Vạt thau, Rành
rành, Kim tiền thảo, Ngưu tất, Vật qủy, Dây rơm, Dây đau xương, Bá bệnh, Sinh địa,
Đơn sâm, Chỉ thực và các thảo mộc quý khác.
Công dụng: Đặc trị bệnh phì đại u xơ lành tính tuyến
tiền liệt, thu nhỏ kích thước tuyến tiền liệt, chữa trị chứng tiểu khó, tiểu
không hết, tiểu nhiều lần trong đêm, giảm thể tích nước tiểu tồn dư. Giúp ăn
ngon ngủ tốt, cải thiện chức năng sinh lý, tăng khoải cảm, kéo dài thời gian
quan hệ.
Cách dùng: Mỗi thang chia thành 3 ngày, Mỗi ngày lấy 1/3 thang
đun với 1Lít nước, đun sôi 2-3 phút (lần 1). Tiếp tục sắc lại lần 2 với 1 Lít
nước, đun sôi với thời gian 5-7 phút, lấy nước thuốc 2 lần trộn đều với nhau, để
nguội uống thay nước hàng ngày.
Tùy vào mức độ và tình trạng thể chất của mỗi người,
bác sĩ sẽ kê thêm cao bổ thận, cao tiêu viêm để tăng hiệu quả điều trị.
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia nam học, bài thuốc
“Sơn dược đặc trị phì đại tuyến tiền liệt” là bài thuốc an toàn, hiệu quả nhất
hiện nay.
Ưu điểm của bài
thuốc
• Công dụng nhanh.
• Tác động trực tiếp vào căn nguyên bệnh theo
nguyên lý của đông y.
• Tác dụng sau điều trị lâu dài.
• Không bị lệ thuộc vào thuốc như khi dùng các
thuốc tân dược.
Bên cạnh đó, nguồn gốc dược liệu chiết xuất nên bài
thuốc được đảm bảo sạch, chuẩn và chứa những dược chất tốt nhất do được thu hái
và sơ chế dưới sự giám sát chặt chẽ từ cán bộ, bác sĩ Trung tâm Sơn dược Tây Bắc.
47.7 - Phòng tránh bệnh phì đại tuyến tiền liệt như thế
nào?
Để phòng tránh hiệu quả phì đại tuyến tiền liệt, chúng
ta nên có chế độ ăn uống cũng như sinh hoạt một cách lành mạnh ngay từ khi còn
trẻ. Dưới đây là một số lời khuyên hữu ích của bác sỹ:
Không nên lạm dụng rượu bia, thuốc lá và các chất kích
thích
Quan hệ tình dục đều đặn
Có chế độ thể dục thể thao phù hợp để nâng cao sức khỏe
Chế độ dinh dưỡng phù hợp như ăn nhiều rau xanh, trái
cây, hạn chế mỡ động vật, uống đủ lượng nước hàng ngày
Nên có chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý
Không nên có thói quen nhịn tiểu vì như vậy sẽ ảnh hưởng tới bàng quang,
thận…
47.8 - Chế độ ăn cho người bệnh phì đại tuyến tiền liệt
Thực phẩm nên dùng
Một số thực phẩm dưới đây có tác dụng tốt cho người bệnh
phì đại tuyến tiền liệt, giúp người bệnh cải thiện tình trạng bệnh:
Các món
ăn từ đậu nành và đậu xanh vì trong các thực phẩm này có tác dụng tương tự nội
tiết tố, như Isoflavone và Lignane, để ức chế phản ứng viêm tấy trong tuyến tiền
liệt.
Các loại
cải đặc biệt là bắp cải để mượn chất kháng oxy-hoá trong lá cải làm phương tiện
giải độc cho tiền liệt tuyến.
Giá sống,
để giảm thiểu nguy cơ biến thể ác tính thông qua hoạt chất kháng ung thư như
daifzein, genistein…
Cà chua để
mượn lycopin trong vỏ trái cà làm lá chắn chống ung thư.
Các loại
cá biển dồi dào dầu béo 3-Omega như cá saba, cá hồi, cá mòi làm phương tiện
trung hoà hoạt tính của các chất gây viêm. Với người không thích ăn cá thì mè
đen là giải pháp thay thế nhờ cũng chứa nhiều 3-Omega.
Thực phẩm nên tránh
Các loại
mỡ động vật và các món ăn béo như patê gan, sốt mayonnaise, bơ, món ăn chiên mỡ
nổi vì đó là những yếu tố tăng cường hoạt tính của men 5-alpha reductase,
nguyên nhân dẫn đến tình trạng viêm tấy của tuyến tiền liệt.
Thực phẩm
có chứa chất đạm động vật quá cao. Theo nhiều nhà nghiên cứu, nam giới từ tuổi
50 không nên có hơn 100g thịt trong mỗi bữa ăn nếu muốn phòng ngừa ung thư tiền
liệt tuyến.
http://benhnamgioi.net.vn/ & vuongbao.
Đường liên kết của video https://youtu.be/zbFBpAhmmBM
Bệnh
tim mạch là các tình trạng liên quan đến sức khỏe của trái tim, sự hoạt động
của các mạch máu gây suy yếu khả năng làm việc của tim. Các bệnh tim mạch bao
gồm: các bệnh mạch máu như bệnh động mạch vành, bệnh cơ tim, loạn nhịp tim và
suy tim.
Bệnh
tim mạch gây hẹp, xơ cứng và tắc nghẽn mạch máu, làm gián đoạn hoặc không cung
cấp đủ Oxy đến não và các bộ phận khác trong cơ thể. Từ đó khiến các cơ quan bị
ngừng trệ hoạt động, phá hủy từng bộ phận dẫn đến tử vong.
Tim là cơ quan làm việc không ngừng nghỉ. 24/24 giờ làm việc mang máu đi nuôi sống các bộ phận khắp cơ thể. Tim là một thể thống nhất. Giờ đây người ta có thể thay tim, nhưng không thể cắt bỏ một phần trong chúng. Một đời người, năng lượng mà tim sinh ra, có thể cắt đứt một thanh sắt có phi 1 cm. Bệnh tim mạch có thể xảy ra ở mọi độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp. Bệnh không thể chữa khỏi hoàn toàn, đòi hỏi sự điều trị và theo dõi cẩn thận (thậm chí là suốt đời), tốn kém nhiều chi phí.
43.1 - Biến chứng
Các biến chứng của bệnh tim mạch bao gồm:
Suy tim. Một trong những biến chứng thường gặp nhất
của bệnh tim, suy tim xảy ra khi tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của
cơ thể. Suy tim có thể là kết quả của nhiều dạng bệnh tim, bao gồm cả các khuyết
tật tim, bệnh tim mạch, bệnh van tim, bệnh nhiễm trùng tim hoặc bệnh cơ tim.
Đau tim. Một cục máu đông chặn sự lưu thông của
máu, máu không thể đến tim sẽ gây ra một cơn đau tim, có thể gây tổn hại hoặc
phá hủy một phần của cơ tim. Xơ vữa động mạch có thể gây ra một cơn đau tim.
Đột quỵ. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh tim mạch
cũng có thể dẫn đến một cơn đột quỵ thiếu máu cục bộ. Điều này xảy ra khi động
mạch não bị thu hẹp hoặc bị chặn, do đó có quá ít máu đến não của bạn. Một cơn
đột quỵ cần được cấp cứu khẩn cấp, vì mô não bắt đầu chết chỉ trong vòng một
vài phút khi cơn đột quỵ bắt đầu.
Chứng phình động mạch. Một biến chứng nghiêm trọng
có thể xảy ra bất cứ nơi nào trong cơ thể của bạn, đó là chứng phình động mạch.
Khi bị phình động mạch, bạn có thể phải đối mặt với tình trạng chảy máu nội bộ
và có thể đe dọa tính mạng.
Bệnh động mạch ngoại biên (PAD). Xơ vữa động mạch
cũng có thể dẫn đến bệnh động mạch ngoại biên. Khi bị động mạch ngoại biên, tứ
chi của bạn, chủ yếu là chân, sẽ không nhận đủ lượng máu. Điều này gây ra các
triệu chứng đau, phổ biến nhất đau chân khi đi bộ.
Tim ngừng đột ngột. Ngừng tim đột ngột là chức năng
tim, hơi thở và ý thức mất đột ngột, thường được gây ra bởi một rối loạn nhịp
tim. Ngừng tim đột ngột là một trường hợp cần được cấp cứu khẩn cấp. Nếu không
được điều trị ngay lập tức, nó có thể gây tử vong.
43.2- Chẩn
đoán bệnh tim (bệnh tim mạch)
Bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh tim mạch vành dựa trên bệnh
sử của gia đình, các yếu tố nguy cơ của bạn, xét nghiệm thể chất và các kết quả
xét nghiệm và thủ tục khác.
Không có phương pháp duy nhất nào có thể chẩn đoán
bệnh tim mạch vành. Nếu bác sĩ nghĩ bạn mắc bệnh tim mạch vành, bác sĩ có thể
thực hiện một hay nhiều phương pháp y tế để chẩn đoán chính xác hơn.
Những kỹ thuật y tế khác có thể giúp chẩn đoán bệnh
tim là gì?
Bên cạnh các xét nghiệm máu và chụp X-quang, xét
nghiệm để chẩn đoán bệnh tim có thể bao gồm:
Điện tâm đồ (ECG);
Máy theo dõi Holter; Siêu âm tim;
Đặt ống thông tim; Chụp cắt lớp vi tính tim (CT
scan);
Chụp cộng hưởng từ tim (MRI).
43.3- Điều trị
Phương pháp điều trị bệnh tim khác nhau tùy thuộc
vào tình trạng bệnh. Ví dụ, nếu bạn mắc nhiễm trùng tim, bạn có thể sẽ được cho
thuốc kháng sinh. Nói chung, những phương pháp điều trị cho bệnh tim thường bao
gồm:
Thay đổi lối sống: có chế độ ăn uống ít chất béo và
natri, tập thể dục vừa phải, ít nhất 30 phút mỗi ngày trong tuần, bỏ hút thuốc
và hạn chế uống rượu.
Sử dụng thuốc. Ngoài việc thay đổi lối sống, bác sĩ
có thể kê toa thuốc để kiểm soát bệnh tim của bạn. Các loại thuốc này sẽ phụ
thuộc vào loại bệnh tim bạn đang mắc phải.
Các kỹ thuật y tế hoặc phẫu thuật. Nếu thuốc không
điều trị bệnh hiệu quả, bác sĩ sẽ khuyên bạn nên làm các kỹ thuật y tế hoặc phẫu
thuật tim. Loại phẫu thuật sẽ phụ thuộc vào tình trạng bệnh tim của bạn.
43.4- Phong
cách sống và thói quen sinh hoạt
Làm thế nào bạn có thể hạn chế diễn tiến của bệnh
tim (bệnh tim mạch)?
Bệnh tim mạch có thể được cải thiện – hoặc thậm chí
ngăn ngừa được – bằng cách thay đổi lối sống nhất định. Những thay đổi sau đây
có thể giúp bạn cải thiện sức khỏe tim mạch:
Bỏ hút thuốc;
Kiểm soát các tình trạng sức khỏe khác, chẳng hạn
như huyết áp cao, cholesterol cao và bệnh tiểu đường;
Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày trong tuần;
Ăn một khẩu phần ăn ít muối và chất béo bão hòa;
Duy trì trọng lượng khỏe mạnh; Giảm căng thẳng; Giữ
vệ sinh thật tốt.
Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư.
43.5- LỘ MẶT
3 "THỦ PHẠM" GÂY CÁC BỆNH TIM MẠCH
Huyết áp cao, mỡ máu cao và đái tháo đường là 3 thủ
phạm gây ra các biến cố tim mạch. Đây được xem là 3 "sát thủ thầm lặng"
chính cần phải chủ động phát hiện và chữa trị sớm.
Tất cả các bệnh nhân có tiền án về các bệnh Tăng huyết áp, Đái tháo đường, Mỡ máu ... khi
có triệu chứng nặng ngực, đau nhói ngực sau xương ức cần phải đến cơ sở y tế sớm
để được làm xét nghiệm và đo điện tim nhằm phát hiện sớm bệnh mạch vành.
Tại bệnh viện, những trường hợp nghi ngờ có thể cho
làm điện tâm đồ gắng sức nhằm nâng độ nhạy trong việc phát hiện sớm bệnh này.
Bạn hãy ghi nhớ và điều chỉnh 3 thủ phạm sau đây để
sức khỏe bản thân luôn an toàn:
1. Mỡ máu cao (lipid cao)
Lipid cao là
một yếu tố quan trọng đưa đến bệnh tim mạch. Các cholesterol này tuy không thể
thiếu được cho nhu cầu của cơ thể, nhưng rất nguy hại khi dư thừa quá nhiều
trong máu.
Cholesterol sẽ nằm trên lớp vách mỏng của các động
mạch và ngay cả trên tim nữa. Dần theo năm tháng, lớp mỡ này dày lên và giảm bớt
kích thước của các động mạch. Qúa trình vận chuyển máu và oxy đến các cơ quan bị
yếu đi, không đủ nuôi các cơ quan bộ phận trong cơ thể khi cần phải cố sức làm
việc gì đó, dẫn đến những cơn đau ở ngực, đó là tình trạng nguy hiểm của chứng
đau thắt ngực, do thiếu máu đến tim.
Muốn bảo vệ tim, phải có chừng mực với hàm lượng
cholesterol. Nếu bạn ăn những thực phẩm có hàm lượng cholesterol dưới 2g trong
ngày, bạn không cần lo lắng gì cả, nhưng lần sau đó phải chú ý. Trên 2,5g trong
ngày, bạn phải theo một chế độ ăn kiêng và đôi khi phải uống thuốc thêm.
2. Huyết áp cao
Cũng gây nguy hiểm đáng kể cho tim mạch và là thủ
phạm hàng đầu gây tai biến mạch máu não. Theo định nghĩa của Hội Tim mạch Hoa Kỳ
thì áp huyết bình thường là từ 130/85mmHg trở xuống.
Nếu bị tăng huyết áp (huyết áp tối thiểu từ 90mmHg
trở lên và huyết áp tối đa từ 140mmHg trở lên) thì hãy tích cực chữa trị, đưa
chỉ số huyết áp về dưới 130/80mmHg. Tuy nhiên, áp huyết phải dưới 120/80 thì mới
được kể là "lý tưởng".
Từ 18 tuổi trở lên hãy thường xuyên đo huyết áp và
nhớ con số của mình. Nếu huyết áp bình thường (huyết áp tối thiểu trong khoảng
60-89mmHg và huyết áp tối đa trong khoảng 90-139mmHg) thì chỉ cần đo lại hàng
tháng, thậm chí đo lại hàng ngày. Chỉ có đo huyết áp mới phát hiện được tăng
huyết áp.
3. Đái tháo đường
Người bị đái tháo đường (tiểu đường) sẽ có nguy cơ
bị bệnh tim mạch gấp 2-3 lần người không bị. Phụ nữ mắc bệnh đái tháo đường bị
bệnh tim mạch cao gấp 3 lần phụ nữ bình thường. Đàn ông mắc đái tháo đường thì
nguy cơ mắc bệnh tim mạch gấp 2 lần đàn ông bình thường. Khoảng 2/3 những người
bệnh tiểu đường sẽ tử vong vì những bệnh tim mạch.
Tắc các mạch máu và đường huyết tăng cao cũng gây tổn
thương cơ tim và làm nhịp tim không đều. Bệnh nhân bị tổn thương cơ tim gọi là
bệnh cơ tim, có thể không có triệu chứng trong giai đoạn sớm nhưng về sau xuất
hiện các triệu chứng yếu mệt, khó thở, ho khan, mệt mỏi và phù chân. Đái tháo
đường có thể làm mất cảm giác đau ngực, là dấu hiệu cảnh báo cơn đau tim của bệnh
mạch vành
Vì vậy, người bị bệnh đái tháo đường đều nên đặc biệt
chú ý và ngăn ngừa bệnh tim mạch sớm. Dĩ nhiên chế độ ăn, thể dục, uống thuốc
và chích thuốc là rất quan trọng.
Các biện pháp phòng tránh hữu hiệu
Phòng bệnh tim mạch có nghĩa là chúng ta phòng ngừa
làm sao để hạn chế mắc 3 căn bệnh trên.
Các biện
pháp phòng bệnh tim mạch bao gồm:
- Ăn ít muối: Ăn ít muốn không chỉ giảm lipid cao
trong máu, bệnh đái tháo đường, mà càng ăn ít muối huyết áp càng thấp.Một
nghiên cứu của Viện Tim, Phổi và Huyết học Quốc gia (Mỹ) cho thấy, chỉ cần ăn
giới hạn muối trong khoảng 1,5g/ngày sẽ làm giảm đáng kể huyết áp.
Ngoài việc giảm lượng muối trong khi nấu nướng, hạn
chế dùng thêm muối hoặc nước chấm ở bàn ăn, cần cẩn thận với những loại thức ăn
nhanh, những món ăn công nghiệp luôn có lượng muối khá cao.
- Ăn nhiều rau quả, ngũ cốc: Nhiều nghiên cứu khoa
học khác nhau đều cho thấy chất xơ trong rau quả và các loại đậu có tác dụng
chuyển hoá các chất béo và làm hạ huyết áp, điều chỉnh được lượng đường huyết
trong máu. Nhiều loại rau củ quả, các loại hạt, đậu nành…
- Hạn chế thịt: Thịt và mỡ động vật nhất là các loại
thịt đỏ như thịt heo, thịt bò và các loại sữa và trứng có hàm lượng mỡ bão hoà
cao là nguồn gốc phát sinh ra các chứng xơ vữa. Do đó, các nhà khoa học khuyên
nên chuyển dần chế độ ăn nhiều thịt sang ăn nhiều cá và đạm thực vật.
- Nói không với thuốc lá: Thuốc là cũng là nguyên nhân
quan trọng làm tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch. Thống kê cho thấy, người hút thuốc
có tỷ lệ bị bệnh tim mạch cao hơn hai lần người không hút.
Chất nicotin trong thuốc lá làm mạch máu co hẹp, cản
trở sự lưu thông của máu, làm huyết áp tăng. Khói thuốc lá làm tăng rủi ro vữa
xơ động mạch và tăng các yếu tố làm đông máu, tai biến mạch máu não dễ dàng xảy
ra.
- Bia rượu vừa phải: Tiêu thụ bia rượu vừa phải có
thể chấp nhận được. Vừa phải là khoảng 360cc bia, hai lần một ngày cho nam giới,
một lần cho nữ giới. Nhưng quá nhiều rượu sẽ đưa tới tăng huyết áp, tăng lượng
chất béo triglycerid, giảm chất béo tốt HDL, tăng rủi ro vữa xơ động mạch. Hậu
quả là bệnh tim mạch, tai biến não, suy tim.
- Đừng quên
tập thể dục: Giúp giảm đường, giảm mỡ, giảm cân, giảm áp huyết, và giảm những bệnh
tim mạch. Người có thể dục thường xuyên sẽ sống khỏe hơn, lâu dài hơn, và sẽ có
xương cứng hơn những người ít hoạt động. Nên thể thao khoảng hơn 30 phút, 4 hoặc
5 ngày mỗi tuần.
Theo PGS.TS Đoàn Văn Đệ - Sức khỏe gia đình
43.6- XỬ TRÍ CÁC TÌNH HUỐNG CẤP CỨU TIM MẠCH
1. Ngưng tim
Trong cuộc sống có rất nhiều bệnh lý chung ta thường
gặp nhưng trong đó phần lớn chúng ta gặp là bệnh về tim mạch - Hệ tuần hoàn
trong cơ thể con người.
Bệnh tim mạch là một trong nhiều nguyên nhân dẫn tới
ngừng tim. Trong cuộc sống và như các bạn đã biết ngừng tim là ngừng dòng chảy
của máu, là ngừng cung cấp các dưỡng chất để nuôi các tế bào trong cơ thể. Do vậy
ngừng tim rất nguy hiểm. Não chết sau 3 phút khi không được cung cấp đầy đủ oxy
và nhiều cơ quan khác sẽ bị ảnh hưởng khi tim ngừng đập. Vậy ngưng tim là gì?
Ngưng tim (cardiac arrest) là tình trạng rối loạn
co bóp của cơ tim hoặc các nhát bóp của cơ tim không đạt hiệu quả tối thiếu khi
làm việc, điều đó sẽ làm làm giảm lượng máu đưa vào tuần hoàn trong cơ thể để
nuôi các tế bào sống trong cơ thể. Điều này làm giảm lượng ôxy cung cấp cho các
tế bào, đặc biệt là tế bào não là tế bào nhạy cảm với ôxy, sẽ tổn thương nặng nếu
thiếu ôxy trong khoảng từ 3 đến 5 phút.
Các trường hợp ngưng tim có thể xảy ra ở bất kỳ người
nào và bất kỳ khi nào. Không ai có thể biết trước được.
Nạn nhân ngưng tim nếu được phát hiện, cấp cứu đúng
cách và kịp thời có thể được cứu sống và hồi phục não.
+ Nhận biết
Một người đang sinh bình thường hoạt đột nhiên ngã gục
xuống hoặc bất tỉnh. Chúng ta cũng nên phân biệt với các bệnh đột quỵ khác bằng
cách:
- Bắt mạch người bệnh ở động mạch cảnh vùng cổ hoặc
mạch quay.
- Áp bàn tay vào vùng tim của người bệnh.
+ Xử trí
- Kiểm tra xem nạn nhân có tỉnh không bằng cách lay
vai và gọi to. Nếu không tỉnh, nhanh chóng kêu gọi mọi người giúp đỡ, tự mình
hoặc nhờ người khác gọi cấp cứu.
- Kiểm tra động mạch cổ trong vòng 5 – 10 giây.
- Nếu nạn nhân không có mạch, thực hiện nhấn tim
ngoài lồng ngực. Vị trí nhấn tim là giữa lồng ngực, tại nửa dưới của xương ức.
Cần nhấn tim MẠNH và NHANH. Nhấn tim mạnh là nhấn với lực của hai bàn tay, khuỷu
tay thẳng, nhấn xuống sâu ít nhất 5 cm. Nhấn tim nhanh là nhấn ít nhất 100 lần/phút.
Sau mỗi lần nhấn tim, cần để lồng ngực phồng lên trở lại rồi mới nhấn tiếp.
- Kiểm tra lại mạch mỗi 2 phút. Tiếp tục quá trình
cấp cứu cho đến khi nạn nhân có mạch lại hoặc có đội ngũ y tế đến hỗ trợ.
2. Đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim
Nhồi máu cơ tim (heart attack) là tình trạng xảy ra
khi một hoặc nhiều nhánh động mạch vành bị tắc khiến cho vùng cơ tim tương ứng
với nhánh mạch vành bị tắc phụ trách không nhận được máu nuôi dưỡng sẽ bị thiếu
máu cục bộ liên tục và nghiêm trọng, gây ra tình trạng hoại tử cơ tim cấp tính.
Tình trạng này có tỉ lệ tử vong cao, lên đến 30%, trong đó, khoảng một nửa chết
trước khi kịp đến bệnh viện. Nhồi máu cơ tim mặc dù rất nguy hiểm nhưng việc điều
trị kịp thời giúp tránh được tử vong và những biến chứng. Càng vào viện sớm, nhất
là trong vòng một giờ đầu sau nhồi máu cơ tim, khả năng hồi phục hoàn toàn càng
cao.
+ Nhận biết
Đau thắt ngực là biểu hiện thường gặp nhất. Cảm
giác đau ở sâu trong cơ thể, có thể là cảm giác đau nặng nề nhất mà người bệnh
chưa từng cảm nhận. Người bệnh cảm thấy lồng ngực bị đè nặng, bóp nghẹt hay xiết
chặt. Vị trí đau thường ở giữa lồng ngực, sau xương ức, có thể lan tới cánh
tay, ít hơn là tới bụng, lưng, hàm dưới và cổ, không bao giờ lan xuống dưới rốn.
Bên cạnh đau thắt ngực, các triệu chứng kèm theo có thể là: cảm giác yếu, da
tái, toát mồ hôi, buồn nôn, ói mửa, chóng mặt, lo lắng, lạnh chi…
+ Xử trí
Gần đây, trên internet và Facebook có chia sẻ bài
viết “Làm sao để sống qua cơn đau tim khi bạn ở một mình” khuyến cáo người có dấu
hiệu bị nhồi máu cơ tim nên hít một hơi thật sâu rồi ho mạnh và dài, lập lại
liên tục như vậy. Đây là thông tin không chính xác, không đáng tin cậy. Vì vậy,
tuyệt đối không làm theo vì không những không ích lợi mà còn có thể gây hại,
khiến cho tình trạng nhồi máu cơ tim tồi tệ hơn do đưa đến ngưng tim.
Nếu gặp cơn đau ngực và những dấu hiệu cho thấy có
khả năng bị nhồi máu cơ tim, bạn phải cố gắng giữ bình tĩnh, tránh để rơi vào
trạng thái hoảng loạn. Ngưng mọi công việc đang thực hiện, ngồi hoặc nằm xuống.
Lập tức gọi người đến giúp đỡ trước khi bạn có thể bất tỉnh và không nhận biết
gì. Thở ôxy nếu có nguồn cung cấp ôxy. Nếu có thuốc, ngậm một viên nitrate dưới
lưỡi mỗi 5 phút, uống hoặc nhai và nuốt một viên aspirin trừ khi dị ứng với thuốc
này. Nếu triệu chứng đau ngực không giảm, hoặc kéo dài khoảng 20 phút hay lâu
hơn nữa, cần gọi cấp cứu hoặc nhờ người đưa đến bệnh viện, không được tự lái
xe. Không nên xem nhẹ các triệu chứng và không trì hoãn, việc chờ đợi để xem
cơn đau có giảm không có thể gây nguy hại cho tim, tệ hơn nữa là ảnh hưởng đến
tính mạng. Khi tới bệnh viện, báo cho nhân viên y tế biết rằng bạn có thể bị nhồi
máu cơ tim, yêu cầu được khám bệnh và điều trị ngay lập tức.
Nếu nghi ngờ ai đó hay người thân bị nhồi máu cơ
tim, bạn có thể giúp đỡ họ. Cần giữ bình tĩnh, tránh để sự lo lắng của nạn nhân
ảnh hưởng tới mình. Trấn an nạn nhân vì lo lắng sẽ làm xấu hơn tình trạng thiếu
máu của cơ tim và khiến triệu chứng nặng hơn. Nếu được, cho nạn nhân thở ôxy,
ngậm viên nitrate, uống thuốc aspirin. Gọi cấp cứu. Nếu có thể đưa nạn nhân tới
bệnh viện nhanh hơn đợi xe cấp cứu thì nên tiến hành ngay. Trong khi chờ được
giúp đỡ, nới rộng cổ áo nạn nhân, đặt họ ở tư thế thoải mái, thường là nằm ngửa
với đầu kê cao.
Trích: Thành Liêm
43.7-
CHÚ Ý KHI DÙNG THUỐC
Thuốc hỗ trợ chữa bệnh tim mạch tuyệt đối không được
dùng bừa bãi.
a- Thuốc Tây
Đối với bệnh nhân đang dùng thuốc hỗ trợ chữa bệnh
tim mạch cần lưu ý những điều sau:
1. Không tự ý mua để sử dụng
Nếu bệnh nhân tự ý mua thuốc uống mà không có sự
giám sát, theo dõi của bác sĩ thì có thể xảy ra một số tai biến do thuốc, có thể
nguy hiểm đến tính mạng. Ví dụ:
- Các loại thuốc lợi tiểu: Nếu sử dụng tùy tiện có
thể gây mất nước làm rối loạn điện giải gây hội chứng mất nước, mỏi cơ, thậm
chí rối loạn chuyển hóa mỡ máu.
- Các thuốc trợ tim (digital): Tự ý sử dụng mà
không có sự đánh giá, chỉnh liều của bác sĩ tim mạch có thể dẫn đến ngộ độc, loạn
nhịp tim, dùng quá liều có thể gây ngừng tim.
- Thuốc hạ huyết áp: Nếu dùng không đúng cách, quá
liều có thể gây tụt huyết áp, chóng mặt, buồn nôn, hay nguy hiểm hơn là dẫn đến
ngất.
- Thuốc chống đông máu dùng trong một số bệnh tim mạch
( bệnh rung nhĩ, bệnh nhân có bệnh van tim vừa đến nặng, đã được thay van nhân
tạo, bệnh nhồi máu cơ tim, sau đặt stent hay bệnh mạch vành...): Nếu không được
bác sĩ theo dõi thường xuyên có thể gây rối loạn đông máu, chảy máu không cầm,
xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết não hay các phủ tạng khác.
Hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch phải có chỉ định,
theo dõi của bác sĩ
Chỉ có bác sĩ mới nắm vững các tính năng của thuốc,
cũng như qua khám và tư vấn bệnh mới đưa ra được phác đồ cụ thể cho từng bệnh
nhân. Ví dụ, đối với bệnh tăng huyết áp sự lựa chọn thuốc hạ huyết áp sẽ tùy
thuộc vào: yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch, có sự tổn thương các cơ quan đích
hay không (như suy tim, suy thận, dày thất trái...), có kèm bệnh rối loạn chuyển
hóa như đái tháo đường không?... Đặc biệt, đối với việc dùng thuốc hạ huyết áp
trước hết cần dùng 1 loại thuốc với liều thấp ban đầu và tăng liều dần dần. Nếu
không kiểm soát tốt huyêt áp, mới kết hợp 2 loại thuốc. Nếu thuốc lựa chọn đầu
tiên kiểm soát huyết áp kém và nhiều tác dụng phụ thì đổi sang nhóm thuốc khác,
lúc đó không cần tăng liều hoặc kết hợp loại thuốc thứ hai nữa.
2. Không tự ý ngưng thuốc khi chưa có sự đồng ý của
bác sĩ
Nhiều người bị thiếu máu cơ tim gây cơn đau thắt ngực,
khó thở, hồi hộp, sau một thời gian dùng thuốc, các triệu chứng không còn nữa.
Họ cho rằng mình đã khỏi bệnh và tự ý ngưng thuốc. Đây là quan niệm hoàn toàn
sai lầm. Khi bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim mà các triệu chứng không còn là do
tác dụng giãn mạch của thuốc, làm mạch vành giãn ra và lượng máu cấp cho tim
nhiều hơn, khi hết thuốc mạch vành trở về bình thường và cơn đau lại xuất hiện.
Vì vậy, bạn cần dùng thuốc duy trì với liều dùng thích hợp mà không tự ý ngưng
dùng. Nếu được, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ về chế độ thay thế các loại thuốc phù
hợp hơn khi bệnh đã ổn định. Thông thường, bác sĩ không cho ngưng thuốc mà có
thể điều chỉnh chế độ dùng thuốc của bạn.
3. Không tự ý đổi thuốc hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch
Lấy trường hợp một bệnh tim mạch phổ biến là tăng
huyết áp. Thuốc hạ huyết áp có nhiều loại (hiện có 7 nhóm thuốc và mỗi nhóm có
nhiều loại thuốc) nên vấn đề sử dụng khá phức tạp. Chỉ bác sĩ có kiến thức về từng
loại thuốc, phù hợp với từng tình trạng bệnh của người bệnh mới có thể chỉ định,
hướng dẫn dùng thuốc an toàn và hiệu quả. Đặc biệt, bác sĩ sẽ là người
quyết định có nên thay đổi thuốc bấy lâu nay bằng một loại thuốc mới hay
không. Mọi sự thay đổi về dùng thuốc phải hỏi ý kiến của bác sĩ, bệnh nhân
không được tự ý thay đổi thuốc đang sử dụng vì việc làm này rất nguy
hiểm, có thể làm tình trạng bệnh nặng thêm, hơn nữa còn ảnh hưởng trực tiếp đến
tính mạng
Nguồn:
bacsitimmach.com.vn
43.8- Lựa chọn
các bài thuốc nam hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch hợp lý và hiệu quả
1. Đan sâm
giảm các cơn đau thắt ngực
Đan sâm là loại cây cỏ sống lâu năm, có tác dụng hoạt
huyết, bổ huyết. Rễ đan sâm phơi khô có tác dụng đặc hiệu trong chữa trị động mạch
vành, các cơn đau thắt ngực và được sử dụng để điều trị tai biến mạch máu não.
2. Tam thất chữa động mạch vành
Tam thất có vị đắng ngọt, tính ôn, có tác dụng hoạt
huyết,tiêu ứ huyết, giảm đau,giảm lượng cholesterol trong máu, hạ đường huyết,
kích thích hệ miễn dịch, … Chất noto ginsenosid trong tam thất bảo vệ tim chống
lại các tác nhân gây loạn nhịp, giãn mạch và ngăn ngừa xơ vữa động mạch.
Bài thuốc:
Bột tam thất 1,5g
Bột ngọc trai 0,3g
Bột xuyên bối mẫu 3g.
Uống ngày 2 lần, liên tục tới khỏi.
Lưu ý: Với những người bị nóng trong, hay đổ máu
cam thì nên chú ý liều lượng sử dụng tam thất. Nên đến các cơ sở khám Đông y để
được kê đúng liều lượng.
Đặc biệt, bài thuốc kết hợp giữa đan sâm và tam thất
rất hiệu quả trong điều trị bệnh tim mạch.
3. Cây dừa cạn chữa cao huyết áp
Trong dân gian thường dùng cây dừa cạn để chữa cao
huyết áp. Dừa cạn hay hải đằng, dương giác, bông dừa, hoa tứ quý là một loài thực
vật trong chi Catharanthus thuộc họ La bố ma.
Dừa cạn có vị đắng, tính mát, có tác dụng hoạt huyết,
an thần, lợi tiểu.Có thể sử dụng riêng dừa cạn hoặc kết hợp với một vài vị thuốc
khác để chữa bệnh cao huyết áp.
Bài thuốc: Hoa dừa cạn 6g (nên chọn hoa trắng ),
hoa cúc (có thể thay bằng nụ hoa hòe) 10g, hãm với nước sôi uống trong bình kín
20 phút, uống thay trà trong ngày.
Lưu ý: Không dùng dừa cạn cho thai phụ và những người
huyết áp thấp.
4. Dong riềng chữa các bệnh tim mạch
Dong riềng đỏ giống lá dong, thân đỏ như mía dò, củ
nhơn nhớt. Tiếng Nùng Cao Bằng gọi là cây Slim khỏn (tim đập rộn, khốn); Lạng
sơn gọi là Slim tàu tẳng (tim đập nhanh liên hồi), tiếng Dao gọi là Si mun
(đau tim); tiếng kinh gọi là cây Dong riềng đỏ. Dong riềng đỏ là cây thuốc mới
chưa có trong Dược điển, được bác sỹ Hoàng Sầm, người dân tộc Dao (Mán), hiện
là Chủ tịch Hội đồng Viện Y học bản địa Việt Nam nghiên cứu từ năm 2002 đến
nay.
Tác dụng: vừa chữa suy tim; hạ huyết áp; điều hoà
nhịp tim; giãn vi mạch vành; giảm đau ngực nhanh; làm sạch lòng mạch vành và vừa
an thần.
Bài thuốc: Dong riềng đỏ (bất kể là lá, hay
thân hoặc củ đã sao thơm): 40g + 01 quả tim lợn.
Cách dùng: cho Dong riềng đỏ và tim lợn (bổ
đôi) vào nồi đun sôi cho đến khi quả tim chín, để nguội rồi dùng cả
nước và tim. Thông thường dùng lần đầu tiên bệnh nhân sẽ thấy đỡ đến
50%, người nặng thì dùng bài thuốc này đến lần thứ 3 sẽ thấy nhẹ
hẳn như không mắc bệnh. Duy trì ăn mỗi tuần 01 quả, sau 01 tháng sẽ
ổn định.
Lưu ý: Dùng được cho tất cả các chứng bệnh
về tim mạch.
(Cao Sơn)
5. Bài thuốc "kỳ diệu" hết tắc nghẽn mạch
máu, ngừa bệnh tim mạch nên có trong mọi gia đình
Bí quyết nằm ở một cốc giấm táo, một cốc nước gừng,
cốc mật ong, cốc nước chanh và cốc nước tỏi ép.
Đem hỗn hợp nước gừng, nước tỏi đổ vào nồi (đất). Đổ
thêm nước chanh và giấm táo. Nổi lửa to, đun cho đến khi nước sôi thì vặn nhỏ lửa,
đun liu riu. Không cần đậy nắp nồi để nước bay hơi hết. Đun nhỏ lửa đến khi còn
một nửa tắt bếp.
Đợi cho nhiệt độ thuốc nguội đi thì đổ mật ong vào,
khuấy đều. Đổ mật ong vào chủ yếu là dễ uống, cho nên cho bao nhiêu là tùy khẩu
vị của mỗi người.
Sau đó cho hỗ hợp này vào bình thủy tinh, bảo quản
trong tủ lạnh.
Mỗi ngày, trước khi ăn sáng thì ăn một thìa canh.
Bài thuốc này không chỉ dành cho bệnh nhân bị bệnh tim mạch, mỡ máu mà người
bình thường cũng có thể dùng để phòng các bệnh khác.
6. Thuốc nam trị bệnh suy tim
Với những bệnh nhân thường xuyên hồi hộp, khó thở,
mệt mỏi, váng đầu, hoa mắt, chóng mặt, hụt hơi, sắc mặt nhợt nhạt thì chuẩn bị:
15g đằng sâm, 20g hoàng kì, 5g chích cam thảo, 12g táo nhân, 12 g phục trần,
10g viễn chi, 15g bạch truật, 20g đương quy, 15g long nhãn, 6g mộc hương. Sắc uống
hàng ngày, 3 bát lấy 1 bát ngày uống 2 lần trước bữa ăn.
Bệnh nhân suy tim thấy khó thở, khó ngủ, miệng
khát, họng khô, tai ù, chất lưỡi đỏ, gò má đỏ tì lấy 12g sinh địa, 12g huyền
sâm, 12g thiên đông, 15g đan sâm, 12g mạch đông, 12g đương quy, 12g táo nhân,
12g cát cảnh, 12g ngọc trúc, 12g bá tử nhân, 5g ngũ vĩ tử sắc uống ngày 1
thang, uống 2 lần trong ngày.
Mệt mỏi, vô lực, nhịp tim bất thường, hen suyễn,
khó nằm khó thở, môi và đầu ngón tay tím thì dùng đương quy 15g, hoa hồng 6g,
đào nhân 15g, long cốt 15g, mẫu lệ 15g, quế chi 10g, đan sâm 15g, uất kim 10g,
xuyên khung 10g, cam thảo 5g, diên hồ sách 12g sắc uống hàng ngày. Sắc 700ml nước
lấy 200ml, uống 2 lần/ngày.
Bệnh nhân bị phù thũng toàn thân, sụt cân, chán ăn,
mạch trầm, tim đập nhanh, rêu lưỡi trắng thì cho vào nồi 750ml nước, cho thêm
phụ tử chế 6g, tang bạch bì 12g, bạch truật 15g, sinh khương 5 lát, trạch tả
15g, bạch thược 15g, sa tiền tử 15g, phục linh 20g, quế chi 10g sắc uống. Đun tới
khi còn 250ml thì đổ ra bát, để ấm uống ngày 3 lần.
Những bài thuốc nam điều trị suy tim ở trên sẽ giúp
người bệnh nhanh chóng hồi phục sức khỏe cũng như lấy lại tinh thần. Ngoài ra,
để quá trình chữa trị bệnh hiệu quả, người bệnh nên xây dựng chế độ dinh dưỡng,
lao động nghỉ ngơi hợp lý với tình trạng thể lực của bản thân.
8. Cây thuốc nam chữa bệnh tim
Các loại cây cỏ có trong tự nhiên như tam thất, cây
bạch quả, cây dâm bụt, cây đan sâm… được các chuyên gia thuốc nam chứng minh là
có tác dụng giúp điều hòa khí huyết, cân bằng những chuyển hóa trong cơ thể, ổn
định nhịp tim, tăng sức đề kháng giúp chống chọi lại bệnh tật.
Dưới đây là những cây thuốc nam chữa bệnh tim mạch,
bạn đọc có thể tham khảo để áp dụng trong việc điều trị các bệnh lý về tim mạch:
Tam thất
Theo Đông y, tam thất có vị ngọt hơi đắng, tính ôn,
có tác dụng hóa ứ, cầm máu, tiêu sưng, giảm đau. Tam thất còn có tác dụng bảo vệ
tim chống lại những tác nhân gây rối loạn nhịp. Chất noto ginsenosid có trong
tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu
đựng của cơ thể khi bị thiếu ôxy, ức chế khả năng thẩm thấu của mao mạch, hạn
chế các tổn thương ở vỏ não do thiếu máu gây ra… Đây là vị thuốc nam có tác dụng
bảo vệ và chữa bệnh tim mạch hiệu quả.
Cây bạch quả
Cây bạch quả có tác dụng hoạt huyết dưỡng não, rất
tốt cho việc điều hoà khí huyết trong cơ thể, hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch.
Các bộ phận được sử dụng làm thuốc chữa bệnh là lá, quả và nhân. Theo Y học cổ
truyền, bạch quả ăn chín ích khí, ích phổi,
tiêu đờm, trị ho hen… Bạch quả cũng được dùng dưới dạng cao để chữa các chứng bệnh
như kém trí nhớ, cáu gắt ở người cao tuổi, chứng ngủ gà do thuốc tác dụng trên
vi tuần hoàn…
Cây dâm bụt
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cây dâm bụt có tác dụng
tốt cho hệ tim mạch giống như rượu vang đỏ và trà. Cây dâm bụt chứa các chất chống
oxi hóa có tác dụng kiểm soát lượng cholesterol và giảm nguy cơ bị bệnh tim.
Trong y học cổ truyền, cây dâm bụt được sử dụng để
chữa cao huyết áp và rối loạn gan, sử dụng làm nước uống phổ biến tại nhiều nước
trên thế giới.
Các nhà khoa học đã thí nghiệm tác dụng của chất
chiết xuất từ cây dâm bụt trên cơ thể chuột. Họ nhận thấy khi được tiêm chất
chiết xuất, lượng cholesterol trong máu chuột đã giảm đáng kể.
Cây đan sâm
Đan sâm có tác dụng chữa trị sự rối loạn tuần hoàn
tim và não. Loại thảo dược này còn hiệu nghiệm trong điều trị chứng hồi hộp,
đau nhói và thắt ngực, mất ngủ, vàng da và có tác dụng an thai.
– Giảm rối loạn tuần hoàn vi mạch, làm giãn các động
mạch và tĩnh mạch nhỏ, mao mạch, tăng tuần hoàn vi mạch.
– Giảm mức độ nhồi máu cơ tim. Khi tiêm dẫn chất
tanshinon II natri sulfonat, trong đó tanshinon II là một hoạt chất của đan
sâm, vào động mạch vành sẽ làm giảm nhồi máu cơ tim cấp tính. Kích thước vùng
thiếu máu mất đi hoặc giảm đáng kể.
– Bảo vệ cơ tim, chống lại những rối loạn về chức
năng và chuyển hóa gây ra bởi thiếu hụt oxy…
Trong kỳ thi
vẽ tự do, có tác phẩm lạ. Cô giáo đưa bức ảnh và hỏi:
- Thu Hiền, em cho cô biết nguồn cảm hứng
nào để em vẽ bức tranh này?
- Thưa cô, thỉnh thoảng em nghe bố em
nói “Trái tim của anh ơi, dạng chân ra”…ạ!
Đường
liên kết của video
https://youtu.be/MMFrG6fzPSA
(VTC News) - Nếu một người đàn ông trên 65 tuổi có thể làm được 4 điều dưới đây, chứng tỏ thể chất họ tương đối tốt, ít có khả năng mắc...